Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Chiêm hoa ngâu, bỏ đi đâu không gặt
Dị bản
Lúa chín hoa ngâu, đi đâu mà chẳng gặt
-
Xanh nhà hơn già đồng
Dị bản
Non nhà hơn già đồng
-
Một lượt tát, một bát cơm
Một lượt tát, một bát cơm
-
Công cấy công bỏ, công làm cỏ công ăn
-
Cấy bằng mặt, gặt bằng đầu
-
Chiêm thối cỏ, mùa nỏ đất
-
Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ
Tháng hai trồng cà
Tháng ba trồng đỗ -
Tháng giêng trồng củ từ, tháng tư trồng củ lỗ
-
Tháng giêng trồng trúc, tháng lục trồng tiêu
-
Áo vải cờ đào
-
Sống gửi thịt, chết gửi xương
Sống gửi thịt, chết gửi xương
-
Gà đẻ cục tác
-
Sông lở, sóng còn
Sông lở, sóng còn
-
Ếch thấy hoa thì vồ
Ếch thấy hoa thì vồ
-
Cạn ao, bèo đến đất
Dị bản
Cạn ao, bèo xuống đất
-
Cần xuống, muống lên
-
Trời nắng tốt dưa, trời mưa tốt lúa
Trời nắng tốt dưa
Trời mưa tốt lúa -
Mít chạm cành, chanh chạm rễ
Dị bản
Mía chặt cành
Chanh chặt rễ
-
Ăn cơm với mắm thì ngắm về sau
Dị bản
Ăn cơm mắm, thấm về lâu.
Chú thích
-
- Chiêm, mùa
- Trước đây, nông dân thường làm một năm hai vụ. Vụ chiêm cấy trước Tết và gặt vào tháng năm âm lịch, vụ mùa cấy tháng sáu và gặt tháng mười âm lịch.
-
- Công cấy là công bỏ, công làm cỏ là công ăn
- Công cày cấy không có ý nghĩ quyết định bằng công chăm sóc (làm cỏ, bón phân, tỉa cành v.v.).
-
- Khoai từ
- Loại khoai thuộc họ củ nâu. Ở Việt Nam, loại có gai phân bố ở Phú Quốc, loại không gai phân bố rộng rãi, ngoài ra còn có củ từ nước mọc ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Khoai từ thường dùng làm lương thực, thực phẩm và là một vị thuốc với nhiều công dụng.
-
- Khoai mỡ
- Một loại dây leo cho củ, còn có tên là khoai lăng, khoai tím, củ tía hoặc củ lỗ. Khoai mỡ có hai loại: ruột trắng và ruột tím. Người Việt dùng khoai mỡ tím nấu xôi, làm bánh, chiên giòn, nấu cháo, nhưng phổ biến và dễ làm nhất là nấu canh ăn trong bữa cơm hằng ngày.
-
- Lục
- Sáu.
-
- Cạn ao, bèo đến đất
- Đã hết thời, hết chỗ dựa dẫm thì để lộ bản chất thấp kém của mình.
-
- Rau cần
- Một loại rau xanh thường được nhân dân ta trồng để nấu canh, xào với thịt bò, hoặc làm vị thuốc.


