Nước Lại Giang mênh mang mùa nắng
Dòng sông Côn lênh láng mùa mưa
Đã bao tháng đợi năm chờ
Duyên em đục chịu, trong nhờ biết sao!
Toàn bộ nội dung
-
-
Núi Chóp Chài cao lắm bấy
-
Non cao, biển cả
-
Nhà vua bắt lính đàn ông
Nhà vua bắt lính đàn ông
Mười sáu tuổi rưỡi đứng trong công đường
Ai trông thấy lính chả thương
Đứng trong công đường nước mắt như mưa. -
Ai cùng gặt lúa đỏ đuôi
Ai cùng gặt lúa đỏ đuôi
Chàng về mà đập mà phơi kịp ngày
Ai mà giã gạo ba chày
Giã đi cho trắng gùi ngay cho chàng
Sẵn tiền mua bạc mua vàng
Sẵn tiền sắm áo cho chàng trẩy kinh
Sáng trời chàng mới tập binh
Em ngồi vò võ một mình em lo … -
Thuyền than lại đậu bến than
Thuyền than lại đậu bến than
Gặp cô yếm thắm ôm quàng ngang lưng
Thôi tôi van cậu rằng đừng
Thôi tôi lạy cậu rằng đừng
Tuổi tôi còn bé chưa từng nguyệt hoa
Tôi về gọi chị tôi ra
Chị tôi đã lớn nguyệt hoa đã từng. -
Giang sơn đâu anh hùng đó
-
No ăn đắt bói, đói ăn đắt khoai
No ăn đắt bói, đói ăn đắt khoai
-
Cạch đến già
Cạch đến già
-
Bữa đực bữa cái
Bữa đực bữa cái
-
Bằng mặt chẳng bằng lòng
Bằng mặt chẳng bằng lòng
-
Bát nháo chi khươn
-
Bán trôn nuôi miệng
-
Người làm sao, của chiêm bao làm vậy
Người làm sao, của chiêm bao làm vậy
Dị bản
-
Tám mươi ngả gậy ra ngồi
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Tái dê chấm với tương gừng
Tái dê chấm với tương gừng
Ăn vào chồng vợ phừng phừng máu dê
Tối về vợ cứ tỉ tê:
– Ngày mai ta lại tái dê, tương gừng! -
Người sao kiệu bạc, ngai vàng
Người sao kiệu bạc ngai vàng
Người sao cuối chợ đầu làng kêu ca
Người sao đệm thắm chiếu hoa
Người sao ngồi đất lê la suốt ngày
Người sao chăn đắp, màn quây
Người sao trần trụi thân thây bẽ bàng
Người sao võng giá nghênh ngang
Người sao đầu đội vai mang nặng nề
Người sao năm thiếp bảy thê
Người sao côi cút sớm khuya chịu sầu
Người sao kẻ quạt người hầu
Người sao nắng dãi mưa dầu long đong
Trời ơi! Trời ở bất công!Dị bản
Người thì kiệu bạc đai vàng
Người sao đầu chợ cuối đàng kêu ca
Người thì đệm gắm chiếu hoa
Người sao ngồi đất lê la tối ngày
Người thì chăn đắp, màn quây
Người sao trần trụi khố dây bẽ bàng
Người thì võng giá nghênh ngang
Người sao đầu đội vai mang nặng nề
Người thì ăn mặc phủ phê
Người sao đói rách, ê chề tấm thân.
-
Ăn cơm chúa, múa tối ngày
Ăn cơm chúa, múa tối ngày
-
Làm dâu trăm họ
Làm dâu trăm họ
-
Làm tùy chủ, ngủ tùy chồng
Làm tùy chủ, ngủ tùy chồng
Chú thích
-
- Sông Lại Giang
- Tên dòng sông lớn thứ hai của tỉnh Bình Định, được hình thành từ sự hợp nhất của hai dòng sông là An Lão và Kim Sơn. Sông Lại Giang chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc và đổ ra biển Đông qua cửa An Dũ.
-
- Sông Côn
- Còn gọi là sông Kôn hoặc sông Kone, dòng sông lớn nhất của tỉnh Bình Định, đổ ra vịnh Quy Nhơn và đầm Thị Nại.
-
- Chóp Chài
- Một ngọn núi cao 391 mét, nổi lên giữa đồng bằng Tuy Hòa, thuộc địa phận xã Bình Kiến, ngoại ô thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Núi Chóp Chài có hình dáng khá vuông vức, trông tựa như một kim tự tháp. Đứng trên đỉnh núi sẽ có được tầm nhìn bao quát tới biển và vùng đồng bằng dưới chân núi.
-
- Bói cá
- Tên chung của một số loài chim săn mồi có bộ lông rất sặc sỡ. Thức ăn chính của bói cá là cá, nhưng chúng có thể ăn cả các động vật nhỏ như ếch nhái, tôm, côn trùng, thằn lằn... Bói cá còn có các tên gọi khác như chim thầy bói, trả, tra trả, sả, thằng chài...
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Quảng Nam
- Tên một tỉnh ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, trước đây bao gồm cả thành phố Đà Nẵng, gọi chung là tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng. Quảng Nam có nghĩa là "mở rộng về phương Nam." Tỉnh Quảng Nam giàu truyền thống, độc đáo về bản sắc văn hóa với những danh tích như thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An...
-
- Lúa đỏ đuôi
- Lúa vừa đến độ chín, đầu bông có các hạt mới hoe vàng.
-
- Trẩy
- Đi đến nơi xa (thường nói về một số đông người). Trẩy hội nghĩa là đi dự ngày hội hằng năm.
-
- Giang sơn
- Cũng gọi là giang san, nghĩa đen là sông núi, nghĩa rộng là đất nước. Từ này đôi khi cũng được hiểu là cơ nghiệp.
-
- Bát nháo chi khươn
- Lộn xộn không ra thể thống gì.
-
- Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).
-
- Bào hao
- Hùa theo, bắt chước theo mà không biết đến hậu quả.
-
- Bốn dài hai ngắn
- Tiếng lóng chỉ quan tài - được lắp bằng bốn tấm ván dài và hai tấm ngắn ở hai đầu.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Khố
- Một trong những loại trang phục cổ xưa nhất của nhân loại, gồm một tấm vải dài, khổ hẹp dùng để để bọc và che vùng hạ bộ bằng cách quấn tựa vào vòng thắt lưng. Trước đây nhiều vùng sử dụng, hiện tại khố vẫn còn được sử dụng hạn chế như ở vùng cao, vùng xa nơi còn lạc hậu, ngoài ra một số nước giữ gìn nó như bản sắc văn hóa khi có hội hè. Đóng khố đuôi lươn là kiểu mặc khố có thừa một đoạn buôn thõng ở phía sau cho tới khoeo chân, như cái đuôi con lươn, còn không có thì gọi là khố cộc.
-
- Võng giá
- Vua quan ngày xưa thường đi bằng võng và xe (giá) do lính khiêng.