– Tiếng đồn anh làm thầy thuốc, tài giỏi vang xa
Trong người tui có cái chỗ ngứa ngứa, nước chảy loà xòa
Nhờ anh nhai cái thuốc chi đó rồi anh ngậm anh rà giùm tui
– Cái chỗ của o có cần chi phải thang thuốc lôi thôi
O đi với tui ra cái nơi vắng vắng, tui nhét cho cái cồi bắp khô
Ngẫu nhiên
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem. -
Một mẹ sinh được ngàn con
-
Vàng mây thì gió, đỏ mây thì mưa
Vàng mây thì gió, đỏ mây thì mưa
Dị bản
Vàng trời thì gió, đỏ trời thì mưa
-
Chữ rằng “Chi tử vu quy”
-
Ngày xem núi núi cao xanh ngắt
-
Ham chi xắc cốt, đồng hồ
-
Dân nghèo đi gặt lúa ma
-
Chàng ơi cho thiếp làm quen
Chàng ơi cho thiếp làm quen
Kẻo thiếp lơ lửng như sen giữa hồ. -
Có chân mà chẳng biết đi
-
Khi đi gặp rắn thì may
-
Vì chưng ăn miếng trầu anh
-
Lưng cong, miệng há răng rồng
-
Tay bằng miệng, miệng bằng tay
-
Di Tề lên núi ăn rau
-
Phụ mẫu sinh ra có cặp chân mày
-
Con mèo con chó có lông
-
Má ơi con má hư rồi
Má ơi con má hư rồi
Còn đâu má gả, má đòi bạc trăm -
Chồng còng mà lấy vợ còng
-
Thương anh không dễ nói ra
Thương anh không dễ nói ra
Nhớ anh không lẽ đến nhà mà kêu
Đến nhà thì sợ mang điều
Đứng ngoài cửa ngõ mà kêu, phiền lòng -
Cực tình ta lắm bạn ơi
Chú thích
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- O
- Cô, cô gái, thím (phương ngữ miền Trung). Trong gia đình, o cũng dùng để chỉ em gái của chồng.
-
- Cồi
- Cùi, lõi (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Chi tử vu quy
- Người con gái về nhà chồng. Lấy từ Kinh Thi:
Đào chi yêu yêu,
Hữu phần kỳ thực.
Chi tử vu quy,
Nghi kỳ gia thất.Dịch thơ:
Đào tơ mơn mởn tươi xinh,
Trái đà đơm đặc đầy cành khắp cây.
Theo chồng, nàng quả hôm nay.
Ấm êm hòa thuận nồng say gia đình.
(Tạ Quang Phát dịch)
-
- Chừ
- Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Xắc cốt
- Cái túi đeo, đọc theo từ "Sacoche" tiếng Pháp, thường làm bằng da, có khóa bấm. Cán bộ miền Bắc trước đây thường mang loại túi này.
-
- Ba lô
- Từ lóng, chỉ bụng bầu.
-
- Lúa ma
- Một loại lúa mọc hoang, thân cao đến 2m, cho gạo ăn được nhưng không ngon. Có tên gọi như vậy vì khi chín, hạt lúa sẽ tự rụng vào ban ngày, nên những người nông dân nghèo phải đi thu hoạch vào ban đêm, từ khuya tới sáng sớm. Trước kia lúa ma mọc rất nhiều ở các vùng trũng Tây Nam Bộ, nhất là vào mùa nước lớn.
-
- Vì chưng
- Bởi vì (từ cổ).
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Giã ơn
- Cảm tạ ơn.
Kíp truyền thu lễ, trao lời giã ơn
(Nhị Độ Mai)
-
- Tay bằng miệng, miệng bằng tay
- Nói được, làm được.
-
- Bá Di, Thúc Tề
- Hai người con vua nước Cô Trúc - quốc gia chư hầu nhà Thương trong lịch sử Trung Quốc. Sau khi nhà Thương bị nhà Chu diệt, hai ông lấy việc mất nước làm xấu hổ, đến nỗi coi thóc gạo cũng là tài sản của nhà Chu, buồn bực không ăn nữa, sau bỏ lên núi Thú Dương ở ẩn, hái rau vi ăn qua bữa. Rau vi không thể nuôi sống được, cuối cùng hai ông đều chết đói tại núi Thú Dương. Đời sau thường dùng hình ảnh Di, Tề để nói về việc ở ẩn.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Phản
- Bộ ván dùng để nằm hoặc ngồi như giường, chõng, thường từ 1-3 tấm ván ghép lại, đặt trên một bộ chân vững chãi. Có một số loại phản khác nhau như phản gõ (còn gọi là "bộ gõ" hay "ngựa gõ" là phản làm bằng gỗ gõ), phản vuông (có mặt phản hình vuông), phản giữa, phản chái (do vị trí phản đặt ở trong nhà). Mặt phản không chạm, tiện, chỉ cần cưa, cắt thẳng, bào láng, đánh bóng. Bộ chân đế phản ở các nhà khá giả thì được tiện hình trang trí khá tinh xảo.
Theo tôn ti trật tự ngày xưa, ngồi phản phải xét ngôi thứ, chứ không phải ai muốn ngồi phản nào cũng được. Bậc trưởng thượng thường ngồi giữa phản, vai vế thấp hơn ngồi ở mé bên. Tương tự, chỉ có bậc trưởng thượng mới được ngồi phản giữa, đặt ngay chính giữa nhà. Vai vế thấp hơn phải ngồi phản chái đặt ở gian chái tây hướng ra vườn.
-
- Én
- Loài chim nhỏ, cánh dài nhọn, đuôi chẻ đôi, mỏ ngắn, thường bay thành đàn.