Bữa ni nắng mai khô
Bữa ni mưa mai ướt
Mai mưa mai sẽ ướt
Mốt mưa mai cũng ướt
Ngẫu nhiên
-
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Em lập bồn ra mà rào mỏng, dậu thưa
-
Ném đá giấu tay
Ném đá giấu tay
-
Rượu ngon ngoài Huế đem về
-
Chữa lợn lành thành lợn què
Chữa lợn lành thành lợn què
-
Bướm bay dưới dạ cây bần
-
Bước lên cầu cầu oằn cầu oại
Bước lên cầu, cầu oằn cầu oại
Bước xuống tàu, tàu chạy, tàu nghiêng
Em ơi ở lại đừng phiền
Anh đi làm mướn kiếm tiền cưới emDị bản
Bước xuống cầu, cầu oằn cầu oại
Bước xuống thuyền, thuyền chích thuyền nghiêng
Cả tiếng kêu người nghĩa Phong Điền
Người nghĩa ơi, duyên đây không kết, còn tìm nơi đâu?Bước xuống cầu, cầu oằn cầu oại,
Bước xuống đò, đò chếch, đò nghiêng.
Cả tiếng kêu người nghĩa trên thuyền,
Duyên đây không kết còn tìm nơi đâu?Bước xuống đò, đò oằn đò oại,
Bước xuống tàu, tàu chạy, tàu nghiêng.
Anh thương em, em bóp bụng đừng phiền,
Ðợi xong mùa lúa, anh kiếm tiền cưới em.Bước lên cầu, cầu quằn cầu quại
Bước xuống tàu, tàu chạy, tàu nghiêng
Vịn vai cô Bảy đừng phiền
Tui về xứ biển tui kiếm tiền qua cưới emBước xuống cầu, cầu oằn, cầu oại
Bước xuống tàu, tàu chạy, tàu nghiêng,
Em thương anh bóp bụng đừng phiền,
Đợi anh về xứ kiếm tiền cưới em.
-
Gái Hòn Gai, trai Cẩm Phả
-
Tay con đã lỡ nhúng chàm
-
Ngửa tay lấy tấm vàng mười
-
Con Nguồn Dinh cá kình cá chép
-
Tiếc công lên thác xuống ghềnh
-
Công em vun đất trồng đào
-
Thầy ơi thầy bói hộ người
Thầy ơi thầy bói hộ người
Mắt thầy ai lấy thầy thời biết chăng? -
Trai nhớ bạn cũ, gái nhớ chồng xưa
Trai nhớ bạn cũ, gái nhớ chồng xưa
Không nên tình nghĩa cũng đón đưa cho trọn niềm -
Tháng giêng trồng trúc, tháng lục trồng tiêu
-
Hồi hôm giờ chuyện vãn đà lâu
-
Anh đi ba bước lại dừng
-
Đất sông lại lở xuống sông
-
Trải chiếu ra chàng ngồi một góc thiếp ngồi một góc
Trải chiếu ra chàng ngồi một góc thiếp ngồi một góc
Chàng than thiếp khóc, tình hỡi là tình
Nằm đêm nghĩ lại, anh bạc tình hay em?
Chú thích
-
- Huế
- Một địa danh ở miền Trung, nay là thành phố thủ phủ của tỉnh Thừa Thiên-Huế. Là kinh đô của Việt Nam dưới triều đại phong kiến nhà Nguyễn (1802 - 1945), Huế còn được gọi là đất Thần Kinh (ghép từ hai chữ kinh đô và thần bí) hoặc cố đô. Huế là một vùng đất thơ mộng, được đưa vào rất nhiều thơ văn, ca dao dân ca và các loại hình văn học nghệ thuật khác, đồng thời cũng là mảnh đất giàu truyền thống văn hóa với nón Bài Thơ, nhã nhạc cung đình, ca Huế, các đền chùa, lăng tẩm, các món ẩm thực đặc sắc...
Địa danh "Huế" được cho là bắt nguồn từ chữ "Hóa" trong Thuận Hóa, tên cũ của vùng đất bao gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.
-
- Chầu rày
- Giờ đây (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
Chầu rày đã có trăng non
Để anh lên xuống có con em bồng
(Hát bài chòi)
-
- Bần
- Còn gọi là cây thủy liễu, loài cây gặp nhiều ở các vùng ngập mặn Nam Bộ. Gỗ bần chủ yếu dùng làm chất đốt, còn trái bần có vị chua, chát với mùi thơm đặc trưng được chế biến thành nhiều món ăn đặc sản của Nam Bộ như mắm bần, lẩu cá nấu bần, mứt bần, kẹo bần...
-
- Châu Trần
- Việc hôn nhân. Thời xưa ở huyện Phong thuộc Từ Châu bên Trung Quốc có thôn Châu Trần, trong thôn chỉ có hai dòng họ là họ Châu và họ Trần, đời đời kết hôn với nhau.
Thật là tài tử giai nhân,
Châu Trần còn có Châu Trần nào hơn.
(Truyện Kiều)
-
- Chích
- Chếch, nghiêng sang một bên (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Cả tiếng
- Lớn tiếng, nói lớn.
-
- Người nghĩa
- Người thương, người tình.
-
- Phong Điền
- Địa danh nay là một huyện của thành phố Cần Thơ.
-
- Hồng Gai
- Cũng gọi là Hòn Gai, tên cũ là Bang Gai hoặc Áng Gai, nay là một phường thuộc thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Cuối thế kỷ 19 trở về trước, đây là một vùng vắng vẻ, cư dân thưa thớt, vốn chỉ là vũng biển đậu thuyền. Tại đây có mỏ Hòn Gai, một mỏ than đã được đưa vào khai thác từ thời Pháp thuộc.
-
- Cẩm Phả
- Một địa danh nay là thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh. Tại đây từ xưa đã nổi tiếng với ngành khai thác than đá. Cẩm Phả cũng có nghề khai thác hải sản với hơn 50 km bờ biển, nhưng chủ yếu là đánh bắt gần bờ, sản lượng thấp.
-
- Gái Hòn Gai, trai Cẩm Phả
- Câu thành ngữ có từ thời Pháp thuộc. Có một số cách giải thích:
- Gái Hòn Gai vùng cảng biển lanh lợi hoạt bát, có của ăn của để, còn trai Cẩm Phả ngày ấy phần lớn làm phu mỏ, đen đúa, ốm yếu và nghèo.
- Hòn Gai là nơi tập trung những quan lại, chức dịch,[...] lựa chọn những gái xinh nhiều nơi về làm vợ, làm lẽ [...] Còn Cẩm Phả là nơi phu mỏ tụ tập. Đã là phu phải khỏe mới cáng đáng nổi việc [...]. Vậy nên gái Hòn Gai đẹp còn trai Cẩm Phả thì phải khỏe. (Trần Tâm — tiểu thuyết Người từ vùng than).
-
- Chàm
- Màu xanh gần với xanh lam và tím. Có một loại cây tên là cây chàm, được dùng để chế thuốc nhuộm màu chàm, được sử dụng để nhuộm vải. Thuốc nhuộm màu chàm cũng gọi là chàm. Việc nhuộm vải màu chàm cũng gọi là nhuộm chàm.
-
- Vải bô
- Loại vải xấu, thường chỉ những người lao động, người nhà nghèo mới mặc.
-
- Con Nguồn Dinh
- Chỉ những người sinh ra và lớn lên ở nội thành Huế.
-
- Cá kình
- Cá voi. Trong thơ văn cổ, hình ảnh cá kình thường tượng trưng cho những người mạnh mẽ hoặc hung tợn.
-
- Cá chép
- Tên Hán Việt là lí ngư, một loại cá nước ngọt rất phổ biến ở nước ta. Ngoài giá trị thực phẩm, cá chép còn được nhắc đến trong sự tích "cá chép vượt vũ môn hóa rồng" của văn hóa dân gian, đồng thời tượng trưng cho sức khỏe, tài lộc, công danh.
Ở một số địa phương miền Trung, cá chép còn gọi là cá gáy.
-
- Con Nguồn Bồ
- Chỉ những người Huế sinh ra và lớn lên ở nơi khác hoặc ở ngoại thành, ví như dòng sông Bồ từ Lại Bằng, Phú Ốc chảy quanh co bao bọc phía Đông Bắc thành phố Huế.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Lục
- Sáu.
-
- Chuyện vãn
- Chuyện nói cho qua thời giờ, không có ý nghĩa gì rõ rệt.
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Rị kì
- Dị kì, lạ kì (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).