Đi ra cửa té cái bẹp
Ngẫu nhiên
-
-
Lời ong tiếng ve
Lời ong tiếng ve
-
Ngoài xanh trong trắng như ngà
-
Trồng tre, tre ngã liên tu
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Ăn thì đi rú, đụ thì đi lính
-
Dao năng liếc thì sắc, người năng chào thì quen
Dị bản
Dao năng liếc năng sắc
Người năng chào năng quen
-
Còn ăn còn ngủ còn gân
-
Hổ vằn ngoài da
Hổ vằn ngoài da
Người vằn trong bụng -
Con bò vàng ăn hòn núi bạc
-
Từ khi anh thọ lãnh chữ vàng
-
Đất xấu nắn chẳng nên nồi
-
Anh như táo rụng sân đình
-
Dột từ nóc dột xuống
Dột từ nóc dột xuống
-
Hai đứa ta không hẹn không hò
Hai đứa ta không hẹn không hò
Xăm xăm bước tới bến đò gặp nhau -
Em lấy chồng rồi sao lại tái sở hồi gia
-
Em thương anh như chỉ buộc trọn vòng
Em thương anh như chỉ buộc trọn vòng
Anh đừng bạc dạ đem lòng quên em -
Giàu như người ta ăn cơm với cá
-
Một quả cà bằng ba thang thuốc
Một quả cà bằng ba thang thuốc
-
Tưởng rằng tàu lặn, tàu bay
-
Nhà giàu mua vải tháng ba
Chú thích
-
- Liên tu
- Tua nhị của hoa sen, ý nói "không ngừng", lấy từ thành ngữ Liên tu bất tận (tuôn ra không dứt như tua sen).
-
- Rú
- Núi, rừng nói chung (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Năng
- Hay, thường, nhiều lần.
-
- Liếc
- Miết đi miết lại lưỡi dao vào đá mài hoặc vật cứng để dao sắc hơn.
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
-
- Chàng hiu
- Còn gọi là chàng hương, chàng cương, chẫu chàng, nhái bén, một loài thuộc họ ếch nhái, mình nhỏ, chân dài, sống ở đồng ruộng, ao hồ hoặc trên cây.
-
- Ngọc Trản
- Tên một ngọn núi thuộc địa phận làng Ngọc Hồ, phường Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Núi này xưa có tên là Hương Uyển Sơn, sau mới đổi tên là Ngọc Trản (có nghĩa là chén ngọc), dân gian quen gọi là Hòn Chén. Trên núi có điện Hòn Chén, thờ Thiên Y Thánh Mẫu.
-
- Ngự Bình
- Tên một hòn núi đất cao 103 m, còn gọi tắt là Núi Ngự, trước có tên là Hòn Mô hay Núi Bằng (Bằng Sơn), đến thời vua Gia Long thì đổi thành Ngự Bình. Núi ở bờ phải sông Hương (giữa Cồn Hến và Cồn Giã Viên), cách trung tâm thành phố Huế 4 km về phía Nam, hai bên có hai ngọn núi nhỏ chầu vào gọi là Tả Bật Sơn và Hữu Bật Sơn. Núi Ngự và sông Hương là hai biểu tượng của Huế, vì vậy Huế còn được gọi là vùng đất sông Hương - núi Ngự.
-
- Gá nghĩa
- Kết nghĩa (gá nghĩa vợ chồng, gá nghĩa anh em), tiếng miền Nam còn đọc trại thành gá ngãi.
-
- Chữ vàng
- Chữ của nhà vua phong chức tước.
-
- Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
-
- Chim mồi
- Chim dùng để làm mồi bẫy những con chim khác. Người đánh bắt chim thường chọn những con có giọng gáy hay nhất, đặt trong lồng bẫy để làm chim mồi. Những con chim khác khi nghe tiếng kêu của chim mồi, bay tới đậu trên thành lồng thì bẫy sẽ sập lại.
-
- Bo
- (Chim cu) gáy gằn từng tiếng, từng hồi ngắn liên tục sau thời gian gáy thúc.
-
- Đình
- Công trình kiến trúc cổ truyền ở làng quê Việt Nam, là nơi thờ Thành hoàng, và cũng là nơi hội họp của người dân trong làng.
-
- Ăn rở
- (Nói về phụ nữ) Thèm ăn của chua hoặc các thức ăn khác thường khi mới có thai.
-
- Giừ
- Giờ, bây giờ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Mộ
- Mến phục.
-
- Cộ
- Cũ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Rau má
- Một loại cây thân thảo ngắn ngày, thường được trồng để ăn tươi hoăc sắc lấy nước uống. Nước rau má có tác dụng giải độc, hạ huyết áp, làm mát cơ thể. Lá rau má hình thận, nhỏ bằng đồng xu.
-
- Dam
- Còn gọi là dam, tên gọi ở một số địa phương Bắc Trung Bộ của con cua đồng.
-
- Cu li
- Từ tiếng Pháp coolie, chỉ người lao động làm những công việc nặng nhọc.