Ngẫu nhiên
-
-
Thấy anh theo dõi bút nghiên
Thấy anh theo dõi bút nghiên
Em đây xin hỏi, trời nghiêng bên nào?
– Anh từng đọc sách bên Tàu
Đất nghiêng thì có, trời nào đâu nghiêng -
Hơi hành giọng tỏi
-
Phúc chẳng hai, tai chẳng một
Dị bản
Phúc bất trùng lai, họa vô đơn chí
-
Tối tui ngồi khoanh tay cú rũ
-
Đèn cầu tàu ngọn lu ngọn tỏ
Đèn cầu tàu ngọn lu ngọn tỏ
Anh trông không rõ, anh ngỡ đèn màu
Rút gươm đâm họng máu trào
Để em ở lại, em kiếm thằng nào hơn anh -
Dù ai xấu xí như ma
Dị bản
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chồng ướt dái vợ sái răng hàm
Chồng ướt dái vợ sái răng hàm
-
Bòn tro đãi trấu làm giàu
-
Tôi xa mình ông trời nắng tôi nói mưa
Dị bản
Xa mình trời nắng nói mưa
Canh ba nói sáng, xế trưa nói chiều
-
Răng đều, khít, kín, tốt, cân phân
-
Thấy anh hớt tóc, em khóc lu bù
-
Ớt nào là ớt chẳng cay
Ớt nào là ớt chẳng cay,
Gái nào mà gái chẳng hay ghen chồng
Vôi nào là vôi chẳng nồng,
Gái nào là gái có chồng chẳng ghen. -
Chiều chiều én liệng diều bay
Chiều chiều én liệng diều bay
Bâng khuâng nhớ bạn bạn rày nhớ aiDị bản
Chiều chiều én lượn, cò bay
Khoan khoan hỏi bạn, bạn rày nhớ ai?
-
Muốn trong bậu uống nước dừa
-
Con quạ ăn dưa, con cò phơi nắng
-
Một thương, hai thương, ba thương, bốn nhớ
-
Nhất lé nhì lùn tam hô tứ quắn
Dị bản
-
Hẩm duyên lấy phải chồng đần
-
Ăn ở như bát nước đầy
Ăn ở như bát nước đầy
Chú thích
-
- Giải
- Loài rùa nước ngọt, sống ở vực sâu, có miệng khá rộng.
-
- Đua bơi với giải phải thua
- Con giải ở nước nên bơi rất giỏi. Nghĩa bóng câu này nói ganh đua với người giàu sang, tài giỏi hoặc có thế lực hơn mình thì chỉ nhận được sự thua thiệt.
-
- Hơi hành giọng tỏi
- Chỉ lời nói dèm pha, khó nghe.
-
- Cú rũ
- Cũng nói là cú sụ, cù rũ, thường dùng để chỉ cách đứng ngồi co ro buồn bã, mất hết vẻ linh hoạt.
-
- Đồng Lẫm
- Một làng nay là thôn Đồng Lẫm, xã La Sơn, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, gồm hai xóm là Lẫm Hạ và Lẫm Thượng. Tại đây ngày 11, 12 tháng 2 âm lịch hằng năm có tổ chức rước sắc Đức Hưng Đạo Đại Vương, Thành Hoàng làng Đông Hải Đại Vương và Đức mẫu Quế Anh.
-
- Sông Đá
- Tên một dòng sông chảy qua thôn Dương Đá, nay thuộc xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
-
- Bòn
- Thu nhặt từng tí một.
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Cân phân
- Bằng nhau, đồng đều.
-
- Lựu
- Một loại cây ăn quả có hoa màu đỏ tươi, thường nở vào mùa hè. Quả khi chín có màu vàng hoặc đỏ, trong có rất nhiều hạt tròn mọng, sắc hồng trắng, vị ngọt thơm. Vỏ, thân, rễ lựu còn là những vị thuốc Đông y.
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
(Truyện Kiều)Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.
-
- Khanh tướng
- Khanh và tướng, hai chức lớn trong triều đình phong kiến, nghĩa rộng là chức tước, đỗ đạt.
Ai công hầu, ai khanh tướng, trong trần ai ai dễ biết ai
Thế Chiến Quốc, thế Xuân Thu, gặp thời thế thế thời phải thế
(Đôi câu đối của Đặng Trần Thường và Ngô Thì Nhậm)
-
- Thông ngôn
- Phiên dịch (bằng miệng). Đây là một từ cũ, thường dùng trong thời Pháp thuộc. Người làm nghề thông ngôn cũng gọi là thầy thông.
-
- Kí lục
- Một trong hai chức quan phụ tá cho chức quan lưu thủ đứng đầu một tỉnh dưới thời nhà Nguyễn (chức quan kia là cai bạ). Quan kí lục coi việc lễ nghi, khánh tiết, hình án và thưởng phạt cấp dưới. Vị quan kí lục nổi tiếng nhất có lẽ là ông Nguyễn Cư Trinh, trước là kí lục tỉnh Quảnh Bình, sau có công bình định vùng đồng bằng sông Cửu Long về cho nhà Nguyễn.
Trong thời Pháp thuộc, kí lục chỉ người làm nghề ghi chép sổ sách trong các sở, còn gọi là thầy kí.
-
- Dầu
- Dù (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Lang vân
- Lang chạ, trắc nết.
-
- Quạ
- Còn gọi là ác, loài chim có bộ lông màu đen đặc trưng, ăn tạp. Theo mê tín dân gian, quạ có thể đem lại điềm xui xẻo.
-
- Cò
- Một loài chim rất quen thuộc với đồng quê Việt Nam. Cò có bộ lông màu trắng, sống thành đàn ở vùng đất ngập nước ngọt như hồ ao, kênh mương, sông, bãi bùn ngập nước, ruộng lúa... Thức ăn chủ yếu là các loại ốc, các động vật thuỷ sinh như ếch, nhái, cua và côn trùng lớn. Hình ảnh con cò thường được đưa vào ca dao dân ca làm biểu tượng cho người nông dân lam lũ cực khổ.
“Con cò bay la
Con cò bay lả
Con cò Cổng Phủ,
Con cò Đồng Đăng…”
Cò một mình, cò phải kiếm lấy ăn,
Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ.
(Con cò - Chế Lan Viên)
-
- Cù lao
- Xem Chín chữ cù lao.
-
- Quắn
- Xoăn tít (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Lộ
- (Mắt) lồi.
-
- Hẩm
- Cũng như hẩm hiu, nghĩa là thiệt thòi. Thường dùng để nói về số phận, duyên phận (hẩm duyên, hẩm phận).
-
- Mẫu
- Đơn vị đo diện tích ruộng đất, bằng 10 sào tức 3.600 mét vuông (mẫu Bắc Bộ) hay 4.970 mét vuông (mẫu Trung Bộ).