Ăn lắm hay no
Cho lắm hay phiền
Ngẫu nhiên
-
-
Đồng nào đồng chẳng có chim
-
Rõ đồ phản Trụ đầu Châu
-
Mấy khi bạn đến chơi nhà
-
Lá đa rụng xuống sân đình
Lá đa rụng xuống sân đình
Lơ thơ có kẻ thất tình mà hư -
Kể từ mộ lính đi Tây
-
Tay bắt mặt mừng
Tay bắt mặt mừng
-
Áo vá quàng viền hàng chữ đỏ
-
Bà ơi cháu quý bà thay
Bà ơi cháu quý bà thay
Quý bà về nỗi bà hay cho quà -
Ngó lên trời, trời cao lồng lộng
Ngó lên trời, trời cao lồng lộng
Ngó xuống biển, biển rộng chơi vơi
Rạng ngày mai mỗi đứa mỗi nơi
Bưng chén cơm để xuống không vơi hạt nào
Đêm nằm mộng mị chiêm bao
Tiếc vườn hồng én liệng, để vườn đào quạnh hiu -
Hoa phi đào phi cúc
Hoa phi đào phi cúc
Sắc phi lục phi hồng
Trơ như đá vững như đồng
Ai xô không ngã, ngọn gió lồng không xao
Mỉa mai cụm liễu cửa đào
Ong qua muốn đậu, bướm vào muốn bu
Bốn mùa đông hạ xuân thu
Khi búp, khi nở, khi xù, khi tươi
Chúa xuân ngó thấy mỉm cười
Sắc hay vương vấn mấy người tài danh
Có bông, có cuống, không cành
Ở trong có nụ, bốn vành có tua
Nhà dân cho chí nhà vua
Ai ai có của cũng mua để dành
Tử tôn do thử nhi sanh
Bạch huê mỹ hiệu xin phành ra coi -
Cua nhà nọ, rọ nhà kia
-
Lên mặt xuống chân
-
Đến đây thì ở lại đây
-
Muốn ăn cá cả, phải thả câu dài
Muốn ăn cá cả, phải thả câu dài
-
Có con mà gả chồng xa
-
Học ăn, học nói, học gói, học mở
Học ăn, học nói, học gói, học mở
-
Bán chạy khỏi lạy láng giềng
Bán chạy khỏi lạy láng giềng
-
Trông như trông mẹ về chợ
Trông như trông mẹ về chợ
-
Nắm kẻ có tóc, không ai nắm kẻ trọc đầu
Nắm kẻ có tóc,
Không ai nắm kẻ trọc đầu
Chú thích
-
- Phượng hoàng
- Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.
-
- Trụ Vương
- Tên thật là Tử Thụ, vị vua cuối đời nhà Thương trong lịch sử Trung Quốc, khét tiếng là một ông vua dâm đãng và tàn ác.
-
- Chu
- Một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kéo dài từ 1122 TCN đến 249 TCN, nối tiếp sau nhà Thương và trước nhà Tần. Đây là triều đại tồn tại lâu nhất của Trung Quốc.
-
- Võng đào
- Võng bằng vải màu đỏ tươi, dành cho người có chức tước, địa vị.
-
- Mộ
- Tuyển.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Vá quàng
- Những người phải lao động, khuân vác nhiều, phần lưng và vai áo thường rách thành lỗ lớn. Người ta vá những chỗ ấy bằng miếng vải to, có khi không trùng màu, gọi là vá quàng.
-
- Liễu
- Một loại cây thân nhỏ, lá rủ. Liễu xuất hiện rất nhiều trong thơ ca Á Đông, và thường tượng trưng cho người con gái chân yếu tay mềm.
-
- Đào
- Loại cây mọc nhiều ở vùng rừng núi phía Bắc, cũng được trồng để lấy quả hay hoa. Hoa đào nở vào mùa xuân, là biểu tượng của mùa xuân và ngày Tết ở miền Bắc. Quả đào vị ngọt hoặc chua, mùi thơm, vỏ quả phủ một lớp lông mịn. Đào xuất hiện rất nhiều trong văn học cổ Trung Quốc và các nước đồng văn. Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.
-
- Chí
- Đến, kéo dài cho đến (từ Hán Việt).
-
- Tử tôn do thử nhi sanh
- Con cháu từ chỗ ấy mà sinh ra.
-
- Cua nhà nọ, rọ nhà kia
- Soi mói việc của người khác.
-
- Lên mặt xuống chân
- Mặt vênh lên, chân giẫm xuống. Chỉ dáng điệu kiêu ngạo.
-
- Trúc
- Một loại cây giống tre, mọc thành bụi, lá nhỏ và thưa hơn lá tre. Do trúc có dáng đẹp nên được trồng làm cây cảnh. Trong văn chương ngày xưa, trúc thường được dùng tượng trưng cho hình ảnh người quân tử, hoặc người con gái.
-
- Ruộng chéo
- Cũng gọi là ruộng xéo, loại ruộng góc, hình tam giác (thay vì hình chữ nhật như bình thường).