Ngán ngẩm sự đời
Ngẫu nhiên
-
-
Giáo giở bàn tay
-
Áo anh rách miếng bên vai
– Áo anh rách miếng bên vai
Cậy nàng vá giúp để mai đi làm
– Anh về sắm bạc cùng vàng
Sắm cho đủ lễ đến đây nàng vá cho -
Mảng coi con quạ rỉa lông
-
Sây sim đại hạn
Dị bản
-
Gái một con trông mòn con mắt
Gái một con trông mòn con mắt,
Gái hai con vú quặt về sau,
Gái ba con chỉ đâu ngồi đấy. -
Còn tiền chán vạn người mời
Còn tiền chán vạn người mời
Hết tiền anh đứng trông trời thở than -
Hột muối mặn, ba năm còn mặn
-
Cờ ngoài bài trong
-
Ăn thì cúi trốc, kéo nốc thì than
-
Làm đĩ có văn tế Nôm
-
Cái cò là cái cò con
Cái cò là cái cò con
Mẹ đi xúc tép, để con ở nhà
Mẹ đi lặn lội đồng xa
Mẹ sà chân xuống, phải mà con lươn
Ông kia có cái thuyền buồm
Chở vào rừng rậm xem lươn bắt cò
Ông kia chống gậy lò dò
Đi vào bụi rậm xem cò bắt lươn
Con cò cắp cổ con lươn
Con lươn cũng cố quấn quanh cổ cò
Hai con, cò kéo, lươn co
Con lươn tụt xuống con cò bay lênDị bản
Con cò là con cò con,
Mẹ đi xúc tép để con coi nhà.
Mẹ đi lặn lội đường xa,
Chân mẹ la đà đạp phải khúc lươn.
Ông kia có chiếc thuyền lườn,
Chở vào bụi rậm, xem lươn bắt cò.
Ông kia chống gậy lò rò,
Đi vào bụi rậm, xem cò bắt lươn.
Con cò cố níu con lươn,
Con lươn cũng cố mưu toan kéo cò.
Hai con cò kéo lươn co,
Con lươn thụt xuống, con cò bay lên.
-
Quá lứa lỡ thì
Quá lứa lỡ thì
-
Trời xanh muối trắng cát vàng
-
Ai lên làng Quỷnh hái chè
-
Quên đi sao được mà quên
Quên đi sao được mà quên
Nhắc đến tình thêm bận, tưởng đến duyên thêm nồng -
Trai tơ thì lấy gái tơ
-
Trai nuôi vợ đẻ gầy mòn
Trai nuôi vợ đẻ gầy mòn
Gái nuôi chồng ốm béo tròn cối xay -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Ba ông ngồi ghế
-
Ếch tháng ba, gà tháng bảy
Dị bản
Chó tháng ba, gà tháng bảy
Chú thích
-
- Giáo giở
- Tráo trở, lật lọng.
-
- Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).
-
- Sây
- (Cây) sai (hoa, quả).
-
- Sim
- Loại cây thân gỗ nhỏ, mọc hoang nhiều ở các vùng đồi núi, cho hoa màu tím, quả khi chín có thịt màu tím đậm, vị ngọt chát. Theo Đông y, tất cả các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Sáu Hột.
-
- Cờ ngoài bài trong
- Khi đánh cờ (tướng) phải bày các con cờ ra cho đối thủ thấy, ngược lại khi đánh bài phải giấu các quân bài của mình đi.
-
- Trốc
- Đầu, sọ (phương ngữ).
-
- Nốc
- Cổ ngữ Việt chỉ thuyền, ghe. Ngày nay chỉ thuyền nhỏ, còn dùng ở miền Bắc Trung Bộ.
-
- Văn tế
- Hay tế văn, một bài văn đọc lúc tế một người chết để kể tính nết, công đức của người ấy và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình (theo Việt Nam văn học sử yếu - Dương Quảng Hàm).
-
- Lươn
- Loài cá nước ngọt, thân hình trụ, dài khoảng 24-40 cm, đuôi vót nhọn, thoạt nhìn có hình dạng như rắn. Lươn không có vảy, da trơn có nhớt, màu nâu vàng, sống chui rúc trong bùn ở đáy ao, đầm lầy, kênh mương, hay ruộng lúa. Lươn kiếm ăn ban đêm, thức ăn của chúng là các loài cá, giun và giáp xác nhỏ.
Ở nước ta, lươn là một loại thủy sản phổ biến, món ăn từ lươn thường được coi là đặc sản. Lươn được chế biến thành nhiều món ngon như: cháo lươn, miến lươn, lươn xào...
-
- Lầm than
- Lầm có nghĩa là bùn nhão ở đáy ao, hồ... Lầm than vì vậy có nghĩa gốc là những thứ bẩn thỉu nói chung, từ đó có nghĩa rộng (phổ biến) hiện nay là sự cực khổ, vất vả của người lao động, giai cấp bị trị - tương đương với chữ đồ thán trong tiếng Hán.
-
- Làng Quỷnh
- Tên một làng thuộc xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Làng có nghề truyền thống là trồng chè.
-
- Chè
- Cũng gọi là trà, tên chung của một số loại cây được trồng lấy lá nấu thành nước uống. Một loại có thân mọc cao, lá lớn và dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi, gọi là chè xanh. Loại thứ hai là chè đồn điền du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ, thường phải ủ rồi mới nấu nước, hiện được trồng ở nhiều nơi, phổ biến nhất là Thái Nguyên và Bảo Lộc thành một ngành công nghiệp.
-
- Nạ dòng
- Người phụ nữ đã có con, đứng tuổi. Từ này thường dùng với nghĩa chê bai. Có nơi phát âm thành lại dòng.
Theo học giả An Chi, nạ là một từ Việt gốc Hán bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ 女 mà âm Hán Việt chính thống hiện đại là "nữ" còn âm xưa chính là "nạ," có nghĩa là "đàn bà," "mẹ"... còn dòng là một từ Việt gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ 庸 mà âm Hán Việt chính thống hiện đại là "dung" còn âm xưa chính là "dòng," có nghĩa gốc là hèn mọn, tầm thường, yếu kém, mệt mỏi... rồi mới có nghĩa phái sinh là không còn nhanh nhẹn, gọn gàng vì đã luống tuổi, nhất là đối với những người đã có nhiều con.
-
- Ếch tháng ba, gà tháng bảy
- Tháng ba và tháng bảy là hai thời kì giáp hạt trong năm, gà và ếch đều thiếu ăn, gầy gò, nên thịt không ngon.