Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè tôi nghèo
Nghèo tanh, nghèo hôi
Nghèo lồi mắt cá
Nghèo sạt xương hông
Nghèo không gạo nấu
Nghèo thấu Ngọc Hoàng
Nghèo tàn, nghèo mạt
Nghèo khạc ra tro
Nghèo ho ra máu
Nghèo lủi vô bờ
Nghèo lờ con mắt
Nghèo thắt ống chân
Nghèo sưng cần cổ
Nghèo lỗ máu đầu
Nghèo cực như trâu
Một xâu, hai thuế
Ngẫu nhiên
-
-
Cái quần hồ lơ, cái áo hồ lơ
-
Gỗ trắc đem lót ván cầu
-
Xa xôi chịu chữ vô tình
-
Còn duyên con đỉa còn đeo
Dị bản
Còn duyên con đỉa nó đeo
Hết duyên con đỉa chèo queo nằm chờ
-
Cầm vàng ném xuống vực sâu
-
Chàng ơi đưa gói thiếp mang
Chàng ơi đưa gói thiếp mang
Đưa gươm thiếp vác cho chàng đi không -
Nước ngã ba chảy ra giồng Dứa
-
Ác như cá sấu Vũng Gấm
Dị bản
Dữ như cá sấu Vũng Gấm
-
Bé không vin, cả gẫy cành
Bé không vin, cả gẫy cành
-
Thường khi đi nhớ về thương
-
Không bằng lòng thì cứ nói ra
Không bằng lòng thì cứ nói ra
Đừng háy, đừng nguýt mà nhà nó bay -
Nửa đêm chó sủa ngõ ngoài
-
Chồng như giỏ, vợ như hom
-
Hơn chẳng bõ hao
Hơn chẳng bõ hao
-
Nứa trôi sông không giập thì gãy
-
Lời nguyền trước cũng như sau
Lời nguyền trước cũng như sau
Ta không ham vui bỏ bạn, bạn chớ tham giàu bỏ ta -
Thờ Ngô, vồ mả
-
Chiều chiều chim vịt kêu chiều
-
Thói thường gần mực thì đen
Thói thường gần mực thì đen
Anh em bạn hữu phải nên chọn người
Chú thích
-
- Ngọc Hoàng Thượng Đế
- Thường được gọi tắt là Ngọc Hoàng, cũng gọi là Ngọc Đế hoặc Thiên Đế, vị vua tối cao của bầu trời, cai quản Thiên đình trong quan niệm của Trung Quốc và Việt Nam. Theo thần thoại, Ngọc Hoàng Thượng Đế là người trần, tu luyện một nghìn bảy trăm năm mươi kiếp, mỗi kiếp mười hai vạn chín nghìn sáu trăm năm. Ngọc Hoàng cai quản toàn bộ lục giới : Nhân, Thần, Ma, Yêu, Quỷ, Tiên.
-
- Lỗ máu
- Đỗ máu vì đánh nhau hoặc va chạm mạnh (phương ngữ).
-
- Xâu
- Cũng gọi là sưu, món tiền mà người đàn ông từ mười tám tuổi trở lên phải nộp (sưu thế), hoặc những công việc mà người dân phải làm cho nhà nước phong kiến hay thực dân (đi xâu).
-
- Kiết
- Keo kiệt (phương ngữ). Còn có nghĩa là nghèo hèn.
-
- Trắc
- Loại cây lớn, cho gỗ quý, thường dùng để làm đồ thủ công mĩ nghệ, chạm khảm...
-
- Yến sào
- Tổ chim yến, được hình thành bằng nước bọt của chim yến, tìm thấy trên các vách đá nơi chim ở. Yến sào có hình dạng như chén trà bổ đôi, là thực phẩm rất bổ dưỡng nên từ xưa đã được coi là một món cao lương mĩ vị. Ở nước ta, yến sào nổi tiếng nhất có lẽ là ở Khánh Hòa.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Đỉa
- Một loại động vật thân mềm, trơn nhầy, sống ở nước ngọt hoặc nước lợ, miệng có giác hút để châm vào con mồi và hút máu. Tên gọi này có gốc từ từ Hán Việt điệt.
-
- Vùng
- Cánh đồng lớn gồm nhiều mảnh ruộng cùng độ cao.
-
- Mắt bồ câu
- Mắt to, tròn, và sáng như mắt chim bồ câu.
-
- Hữu tình
- Có sức hấp dẫn.
-
- Giồng Dứa
- Một bộ phận của Ba Giồng ở tỉnh Tiền Giang, xuất phát từ xã Tam Hiệp chạy đến cặp lộ Đông Dương (quốc lộ I) thuộc ấp Đông xã Long Định huyện Châu Thành, nằm cách trung tâm thành phố Mỹ Tho 10km về phía Tây. Do ở đây có nhiều cây dứa gai mọc hoang um tùm nên nhân dân địa phương gọi là Giồng Dứa.
-
- Châu
- Nước mắt. Người xưa ví nước mắt như giọt châu (ngọc).
Giọt châu lã chã khôn cầm
Cúi đầu chàng những gạt thầm giọt Tương
(Truyện Kiều)
-
- Vũng Gấm
- Tên chữ là đầm Gia Cẩm, một cái đầm ở phía bắc huyện Phước An, tỉnh Biên Hoà (nay thuộc huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai). Đầm rất sâu, rộng, có nhiều cá sấu.
-
- Ví
- Với. Từ này ở Trung và Nam Bộ phát âm thành dí.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Nhì Bí.
-
- Giỏ cá
- Đồ đựng cá được đan bằng tre, giữa hơi thắt lại, trong miệng có hom để cá không chui ra ngoài được.
-
- Hom
- Cũng gọi là hơm, phần chóp hai đầu của lờ đánh cá, thuôn về bên trong, để cá chỉ có thể chui vào chứ không chui ra được.
-
- Đá vàng
- Cũng nói là vàng đá, lấy ý từ từ Hán Việt kim thạch. Kim là kim khí để đúc chuông, đỉnh. Thạch là đá. Ngày trước, những lời vua chúa hoặc công đức của nhân vật quan trọng được khắc ghi trên bia đá hay chuông, đỉnh đồng để lưu truyền mãi mãi. Đá vàng vì thế chỉ sự chung thủy son sắt, hoặc sự lưu truyền tên tuổi mãi mãi về sau.
-
- Nứa
- Loài cây cùng họ với tre, mình mỏng, gióng dài, mọc từng bụi ở rừng, thường dùng để đan phên và làm các đồ thủ công mĩ nghệ. Ống nứa ngày xưa cũng thường được dùng làm vật đựng (cơm, gạo, muối...).
-
- Rẫy
- Ruồng bỏ, xem như không còn tình cảm, trách nhiệm gì với nhau.
-
- Ngô
- Trung Quốc. Thời Lê - Mạc, dân ta gọi nước Trung Quốc là Ngô, gọi người Trung Quốc là người Ngô.
-
- Thờ Ngô, vồ mả
- Tương truyền ở vùng Liễu Đôi ngày xưa quân xâm lược Trung Quốc bị tiêu diệt nhiều, thây thối rữa mấy tháng không chôn hết, uế khí lan tràn gây nên bệnh tật. Những người nhẹ dạ, mê tín cho rằng ma Ngô báo hại nên bày thờ cúng để cầu yên ổn. Câu tục ngữ này phê phán việc thờ cúng ma Ngô, cho rằng làm như vậy là tự giày xéo lên mồ mả tổ tiên mình.
-
- Chim vịt
- Một loại chim thường gặp ở các vùng đồng quê nước ta. Chim trống trưởng thành dài khoảng một gang tay, có màu xám nâu ở phần trên và màu cam ở dưới bụng, đầu có màu xám kéo xuống đến phần trên của ngực. Lông đuôi của chúng có những khuyên màu trắng trên nền đen hay nâu sẫm. Chân và bàn chân có màu vàng, mắt đỏ, mỏ thường có màu nâu sẫm, gốc mỏ màu vàng nhạt, mép mỏ hơi hồng. Chim mái trông tương tự như chim trống nhưng thiên về tông màu nâu.
Tiếng gù của chim vịt trống gồm một chuỗi âm vực tăng dần từ thấp đến cao rồi lại giảm dần xuống thấp với khoảng 11-12 âm vực khác nhau, nghe rất thê lương, buồn bã.
-
- Chín chiều
- Xem chú thích Chín chữ cù lao.