Ngẫu nhiên

Chú thích

  1. Kiến bất thủ nhi tầm thiên lí
    Ở ngay trước mắt mà không giữ lấy, cứ mải đi tìm ở chốn xa xôi.
  2. Nhạn
    Vốn nghĩa là con ngỗng trời. Theo Thiều Chửu: Chim nhạn, mùa thu lại, mùa xuân đi, cho nên gọi là hậu điểu 候鳥  chim mùa. Chim nhạn bay có thứ tự, nên anh em gọi là nhạn tự 雁序. Có khi viết là nhạn 鴈. Ta gọi là con chim mòng. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của cũng chép “Nhạn: Thứ chim giống con ngỗng.” Trong văn học cổ ta thường bắt gặp những cụm từ "nhạn kêu sương," "tin nhạn." Hiện nay từ này thường được dùng để chỉ chim én.
  3. Hường
    Hồng (phương ngữ Nam Bộ). Từ này được đọc trại ra do kị húy tên vua Tự Đực là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm.
  4. Đáo xứ lai
    Bay về nơi nao.
  5. Tưởng
    Nghĩ, cho rằng.
  6. Có bản chép:

    Tháng Tư mồng tám không mưa
    Bỏ cày bỏ bừa mà đi cuốc nương

  7. Thầy
    Cha, bố (phương ngữ một số địa phương Bắc và Bắc Trung Bộ).
  8. Dức
    Mắng nhiếc. Còn nói dức bẩn (phương ngữ Trung Bộ).
  9. Phô
    Nói (phương ngữ Nghệ Tĩnh).
  10. Giòi trong xương giòi ra
    Bà con trong nhà hại nhau.
  11. Có bản chép: rầm rầm.
  12. Khi hát bài chòi, hai câu này được dùng để báo con Ông Ầm.
  13. Lang
    Chó sói. Theo Thiều Chửu: Tính tàn ác như hổ, cho nên gọi các kẻ tàn bạo là lang hổ 狼虎.
  14. Trai tân
    Con trai chưa vợ.
  15. Cha dòng
    Linh mục trong đạo Thiên Chúa.
  16. Lương
    Người không theo Công giáo. Thời cấm đạo, vua quan chia dân chúng thành hai thành phần. Những người theo Đạo Khổng, Đạo Phật, Đạo Lão hay những người theo tín ngưỡng thờ cúng ông bà, được gọi là lương dân (người dân tốt). Những người Công giáo bị gọi là dửu dân (dân cỏ dại) hay tả đạo.
  17. Vàng Danh
    Địa danh nay là một phường thuộc thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Tại đây có mỏ than Uông Bí, đã được khai thác từ thời Pháp thuộc.
  18. Mảng
    Mải, mê mải (từ cũ).
  19. Xa
    Đồ dùng để kéo sợi dệt vải.
  20. Măng
    Thân tre, trúc khi vừa nhú lên khỏi mặt đất, còn non, ăn được.

    Măng tre

    Măng tre

  21. Con người méo mó mới có đồng tiền
    Kiếm được đồng tiền phải trả giá về nhân cách, hình hài.
  22. Mắt bồ câu
    Mắt to, tròn, và sáng như mắt chim bồ câu.
  23. Hữu tình
    Có sức hấp dẫn.
  24. Cặm
    Cắm, ghim một vật gì xuống, thường còn để một phần ló ra (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  25. Sứ
    Một chức quan cai trị người Pháp đứng đầu trong một tỉnh dưới thời Pháp thuộc.
  26. Thủy Tú
    Tên một ngôi làng thuộc quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay.
  27. Đàng
    Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  28. Hỏa xa
    Xe lửa (từ Hán Việt).
  29. Cu li
    Từ tiếng Pháp coolie, chỉ người lao động làm những công việc nặng nhọc.
  30. Hằng hà
    Nhiều quá không đếm được. Nguyên từ câu thành ngữ "Hằng hà sa số" trong Phật giáo, nghĩa là số lượng cát của sông Hằng (một con sông lớn ở Ấn Độ, có cát rất mịn).