Kiến bất thủ nhi tầm thiên lí
Nhạn đậu cành hường thì đáo xứ lai
Nghĩa vợ chồng không phải gái trai
Trăm năm tưởng chữ lâu dài với nhau
Ngẫu nhiên
-
-
Mồng tám tháng tư không mưa
-
Em về kẻo thầy em dức, kẻo mẹ em la
-
Những người miệng rộng răng thưa
-
Giòi trong xương giòi ra
-
Cây cao bóng ngả tứ bề
Cây cao bóng ngả tứ bề,
Tiếng tăm anh chịu, em về tay ai -
Vai mang túi bạc kè kè
-
Tiếng nói rít qua kẽ răng
-
Trai tân đang đứng đang chờ
-
Không đi không biết Vàng Danh
-
Ăn đã vậy, múa gậy làm sao
Ăn đã vậy,
Múa gậy làm sao -
Tay cầm cuốn sách bìa vàng
Dị bản
Tay cầm cuốn sách bìa vàng
Sách bao nhiêu chữ dạ anh thương nàng bấy nhiêu
-
Ba xa kéo chỉ trên chòi
-
Sừng sững đứng một góc nhà
-
Cha mẹ sinh con, trời sinh tính
Cha mẹ sinh con, trời sinh tính
-
Con có mẹ như măng ấp bẹ
-
Con người méo mó mới có đồng tiền
-
Cầm vàng ném xuống vực sâu
-
Cầm gươm cặm bốn phía thành
-
Kể từ ngày Tây lại, sứ sang
Chú thích
-
- Kiến bất thủ nhi tầm thiên lí
- Ở ngay trước mắt mà không giữ lấy, cứ mải đi tìm ở chốn xa xôi.
-
- Nhạn
- Vốn nghĩa là con ngỗng trời. Theo Thiều Chửu: Chim nhạn, mùa thu lại, mùa xuân đi, cho nên gọi là hậu điểu 候鳥 chim mùa. Chim nhạn bay có thứ tự, nên anh em gọi là nhạn tự 雁序. Có khi viết là nhạn 鴈. Ta gọi là con chim mòng. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của cũng chép “Nhạn: Thứ chim giống con ngỗng.” Trong văn học cổ ta thường bắt gặp những cụm từ "nhạn kêu sương," "tin nhạn." Hiện nay từ này thường được dùng để chỉ chim én.
-
- Đáo xứ lai
- Bay về nơi nao.
-
- Tưởng
- Nghĩ, cho rằng.
-
- Thầy
- Cha, bố (phương ngữ một số địa phương Bắc và Bắc Trung Bộ).
-
- Dức
- Mắng nhiếc. Còn nói dức bẩn (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Phô
- Nói (phương ngữ Nghệ Tĩnh).
-
- Giòi trong xương giòi ra
- Bà con trong nhà hại nhau.
-
- Khi hát bài chòi, hai câu này được dùng để báo con Ông Ầm.
-
- Lang
- Chó sói. Theo Thiều Chửu: Tính tàn ác như hổ, cho nên gọi các kẻ tàn bạo là lang hổ 狼虎.
-
- Trai tân
- Con trai chưa vợ.
-
- Cha dòng
- Linh mục trong đạo Thiên Chúa.
-
- Vàng Danh
- Địa danh nay là một phường thuộc thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Tại đây có mỏ than Uông Bí, đã được khai thác từ thời Pháp thuộc.
-
- Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).
-
- Xa
- Đồ dùng để kéo sợi dệt vải.
-
- Măng
- Thân tre, trúc khi vừa nhú lên khỏi mặt đất, còn non, ăn được.
-
- Con người méo mó mới có đồng tiền
- Kiếm được đồng tiền phải trả giá về nhân cách, hình hài.
-
- Mắt bồ câu
- Mắt to, tròn, và sáng như mắt chim bồ câu.
-
- Hữu tình
- Có sức hấp dẫn.
-
- Cặm
- Cắm, ghim một vật gì xuống, thường còn để một phần ló ra (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Sứ
- Một chức quan cai trị người Pháp đứng đầu trong một tỉnh dưới thời Pháp thuộc.
-
- Thủy Tú
- Tên một ngôi làng thuộc quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Hỏa xa
- Xe lửa (từ Hán Việt).
-
- Cu li
- Từ tiếng Pháp coolie, chỉ người lao động làm những công việc nặng nhọc.
-
- Hằng hà
- Nhiều quá không đếm được. Nguyên từ câu thành ngữ "Hằng hà sa số" trong Phật giáo, nghĩa là số lượng cát của sông Hằng (một con sông lớn ở Ấn Độ, có cát rất mịn).