Mảng coi con quạ rỉa lông
Chị em lân cận giựt chồng không hay
Ngẫu nhiên
-
-
Nồi đồng có lủng thì hàn
Nồi đồng có lủng thì hàn
Nồi đất có bể quăng ngang hàng rào -
Hỡi cô cấy lúa khum lưng
-
Chó chết hết chuyện
Chó chết hết chuyện
Dị bản
Chó chết hết cắn
-
Nước giữa dòng khi trong, khi đục
Nước giữa dòng khi trong, khi đục
Người ở đời khi nhục khi vinh
Anh thấy em ít nói hiền lành
Anh mừng thầm trong bụng, muốn chung tình với em -
Đi ngang thấy tấm lụa đào
Đi ngang thấy tấm lụa đào
Muốn mua mà sợ giá cao nhiều tiền -
Dốc lòng với bạn ai ngờ biển cạn thành sông
Dốc lòng với bạn ai ngờ biển cạn thành sông
Hiu hiu gió thổi mùa đông
Thiếp có chồng chàng chưa có vợ thảm thiết vô cùng trời ơi -
Cơm khô là cơm thảo, cơm nhão là cơm hà tiện
Dị bản
Cơm sống là cơm thảo,
Cơm nhão là cơm hà tiện
-
Bao giờ rặc nước sông Bùng
-
Đói sinh cùng, túng sinh hoảng
Dị bản
Đói ăn vụng
Túng làm càn
-
Ham chi một trái mít đèo
-
Khó giữ đầu, giàu giữ của
Khó giữ đầu
Giàu giữ của -
Thương thay cho kẻ quạt mồ
Dị bản
Thương thay cho kẻ quạt mồ
Hại thay cho kẻ cầm vồ đập săngThương thay cho kẻ quạt mồ
Ghét thay cho kẻ cầm vồ tháo nêm
-
Tôi bước xuống tàu nhỏ, ống khói nhỏ, xúp lê đồng
-
Ngó lên lỗ miệng em cười
-
Ngọn mía lau khô bớ cô chèo lái
-
Con gì có lông có đuôi
-
Mai lan cúc trúc, không đúc lại thành hàng
-
Thấy dừa thì nhớ Bến Tre
-
Thà làm chim sẻ trên cành
Chú thích
-
- Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).
-
- Chưn
- Chân (cách phát âm của Trung và Nam Bộ).
-
- Cơm khô là cơm thảo, cơm nhão là cơm hà tiện
- Cùng một lượng gạo, nếu nấu nhão sẽ được nhiều cơm hơn, tiết kiệm hơn.
-
- Rặc
- (Nước) Cạn, kiệt.
-
- Sông Bùng
- Tên một con sông bắt nguồn từ xã Minh Thành, huyện Yên Thành, chảy qua thị trấn Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
-
- Hai Vai
- Còn có tên là lèn Dặm hoặc núi Di Lĩnh, một ngọn núi đá vôi (lèn) nằm giáp ranh giữa 3 xã Diễn Bình, Diễn Minh, Diễn Thắng của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Lèn Hai Vai có chiều dài 800m, nơi rộng nhất 120m, nơi cao nhất 141m. Theo truyền thuyết, ông Đùng đánh giặc ngoại xâm đã đứng từ trên cao ném đá vào quân thù, tạo ra lèn Hai Vai, lèn Cờ, và lèn Trống.
-
- Trúc
- Trốc, đổ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Cùng
- Khốn khổ, khánh kiệt (từ Hán Việt).
-
- Mít đèo
- Tên gọi những trái mít nhỏ, không thể tiếp tục lớn và phát triển bình thường (đèo nghĩa là nhỏ, èo uột). Mít đèo nhiều xơ, thường được hái khi còn non và chế biến thành nhiều món ngon lạ miệng như mít luộc, mít đèo kho cá, canh mít đèo nấu lá vông, gỏi mít đèo trộn tôm sông, thịt ba chỉ hay nhộng tằm...
-
- Để
- Ruồng bỏ.
-
- Săng
- Quan tài.
-
- Bài ca dao này nhắc chuyện Trang Tử - triết gia nổi tiếng Trung Quốc sống vào khoảng 365–290 trước Công Nguyên. Một hôm, Trang Tử dạo chơi, lúc đi ngang qua nghĩa địa, thấy một người đàn bà đang ngồi quạt nấm mồ còn ướt. Ông lấy làm lạ hỏi ra thì được biết người đàn bà ấy chồng chết sớm chôn tại đây. Trước lúc chết, chồng có trăng trối nếu sau này muốn tái giá hãy đợi đến khi mộ xanh cỏ. Nay có người đến hỏi, nàng muốn tái giá nhưng vì trời mưa, mộ còn ướt, nên phải quạt cho mau khô để kịp thời gian lấy chồng. Trang Tử dùng phép thuật quạt giùm mấy cái, tự nhiên mộ khô ráo, cỏ mọc xanh um. Thiếu phụ mừng rỡ, lạy tạ, tặng Trang Tử chiếc quạt rồi bỏ đi. Về nhà, ông kể lại cho vợ là Điền thị nghe, Điền thị liền xé chiếc quạt hết lời chê bai người đàn bà kia. Ông không nói gì. Mấy hôm sau đột nhiên Trang Tử lăn ra chết. Thây còn đang được quàng trong nhà. Vợ ông khóc lóc kể lể, lúc nào cũng đầm đìa nước mắt. Ðến ngày thứ hai, bỗng có một thanh niên xưng là học trò của Trang Tử ở xa đến thăm thầy, xin điếu tang và ở lại lo việc ma chay. Điền thị thấy chàng thanh niên đẹp trai, đem lòng yêu mến. Đến nửa đêm, chàng rên rỉ quằn quại kêu đau bụng dữ dội. Điền thị lo sợ, hỏi cách chạy chữa và được biết chỉ cần lấy óc người sống hoặc mới chết chưa quá trăm ngày ngâm rượu uống sẽ khỏi ngay. Thị không ngần ngại lấy búa đập quan tài định bửa sọ chồng làm thuốc cho tình nhân. Nắp quan vừa mở, bỗng thấy Trang Tử ngồi dậy, chàng thanh niên cũng biến đâu mất. Điền thị xấu hổ quá bèn tự tử chết.
-
- Xúp lê
- Cũng viết là súp lê, phiên âm từ tiếng Pháp của động từ souffler (kéo còi tàu thủy). Còn được hiểu là còi tàu.
-
- Ngó
- Nhìn, trông (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Can trường
- Cũng đọc là can tràng, nghĩa đen là gan (can) và ruột (trường), nghĩa bóng chỉ nỗi lòng, tâm tình.
Chút riêng chọn đá thử vàng,
Biết đâu mà gửi can tràng vào đâu?
(Truyện Kiều)
-
- Mái
- Phần dẹp của cây chèo, loại chèo có lấp vào cọc.
-
- Bông
- Hoa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bến Tre
- Một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, cũng được gọi là đất Trúc (thị xã Bến Tre trước đây còn có tên là Trúc Giang). Đây là vùng đất gắn liền với cuộc đời của nhiều danh nhân: Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Trường Toản, Trương Vĩnh Ký... Bến Tre cũng rất nổi tiếng vì trồng rất nhiều dừa, nên còn được gọi là Xứ Dừa.
-
- Hoàng anh
- Còn gọi là chim vàng anh hay hoàng oanh, là loài chim di cư nhỏ, ăn côn trùng và quả cây. Hoàng anh trống nổi bật với bộ lông vàng và đen, hoàng anh mái có bộ lông vàng ánh xanh lục.