Hôm qua anh đến chơi nhà,
Thấy mẹ nấu cháo, thấy cha vét nồi
Thấy em dựa cột liếm môi
Anh vào đến ngõ, anh lùi chân ra
Ngẫu nhiên
-
-
Nghỉ việc không gạo bỏ nồi
Nghỉ việc không gạo bỏ nồi
Ốm no bò dậy, không người chăm nom
Sáng ngày vác cuốc trèo non
Tối về mới biết mình còn sống đây
Lầm than cực khổ thế này
Xúc than cuốc đất, tối ngày lọ lem -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Có cháo đòi chè, có ghe đòi lồn
-
Dễ mình dễ ta, khó mình khó ta
Dễ mình dễ ta
Khó mình khó ta
-
Nam Xang đồng hẹp, bãi dài
-
Vì cam cho quýt đèo bòng
-
Đã buồn gió lại thổi thêm
-
Lúa một chục trả một thiên
-
Sông Mang Thít có nước xoáy
-
Ác giả ác báo vần xoay
-
Nửa trưa ăn bữa cơm đồng
Nửa trưa ăn bữa cơm đồng
Xế chiều anh lượm, anh gồng anh mang
Đôi ta rảo bước nhẹ nhàng
Cánh đồng phơ phới như hàng cò bay -
Rượu nào là rượu chẳng nồng
Rượu nào là rượu chẳng nồng
Trai nào chẳng khoái Lan, Hồng, Cúc, MaiDị bản
Rượu nào là rượu chẳng nồng
Gái nào là gái chẳng vì chồng hay ghen
-
Trót đà ngọc ước vàng thề
-
Lấy của hàng đỗ đãi anh bán dầu
Lấy của hàng đỗ đãi anh bán dầu
-
Anh đi em ở lại nhà
-
Bảy mươi chưa què chớ khoe rằng tốt
Bảy mươi chưa què chớ khoe rằng tốt
Dị bản
Bảy mươi chưa què chớ khoe mình lành
-
Da em trắng trẻo mịn màng
-
Bánh đa chợ Cày, bánh tày chợ Voi
-
Gớm thay thời buổi Tây, Tàu
Gớm thay thời buổi Tây, Tàu
Bỏ đường trung nghĩa, ham cầu lợi danh -
Sợ đó không ưng, chứ đó ưng thì đây mừng biết mấy
Sợ đó không ưng, chứ đó ưng thì đây mừng biết mấy
Hễ anh thương rồi cha mẹ thấy cũng thương
Chú thích
-
- Lý Nhân
- Một huyện thuộc tỉnh Hà Nam, có tên cũ là huyện Nam Xương, biến âm thành Nam Xang. Huyện nằm ở phía đông của tỉnh, bên bờ sông Hồng. Tên Nam Xương được nhắc đến trong tác phẩm nổi tiếng Người con gái Nam Xương, câu chuyện xảy ra từ thời Trần, lưu truyền trong dân gian và được Nguyễn Dư được chép lại vào cuối thế kỷ 16 trong tập Truyền kỳ mạn lục.
Lý Nhân là nơi giàu truyền thống văn hóa - lịch sử. Trống đồng Ngọc Lũ - chiếc trồng đồng còn nguyên vẹn và có giá trị nhất nước ta - được tìm thấy ở đây.
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Đèo bòng
- Mang lấy vào mình cái làm cho vương vấn, bận bịu thêm (thường nói về tình cảm yêu đương).
-
- Táo mèo
- Còn có tên là sơn tra (sơn trà), đào gai, táo gai, một loại cây cao khoảng 6m, cành nhỏ, thường có gai, lá có răng cưa, hoa nhỏ, năm cánh màu đỏ hoặc hồng. Quả táo mèo khi chín có màu vàng ửng đỏ, vị chua dịu, hơi chát, có thể dùng làm thuốc hoặc ngâm rượu.
-
- "Tinh thần khoa trương, tự hào của người lưu dân cũng được thấy biểu lộ trong ngôn ngữ thường nhật bằng cách ngoa ngữ, nghĩa là họ nói quá đi. (...) Thí dụ như 10 giạ lúa thì gọi là "một trăm lúa"; còn 100 giạ thì gọi là "một thiên lúa", tức 1000 giạ." (Văn truyền khẩu trên đất Đồng Nai - Nguyễn Văn Hầu)
-
- Mang Thít
- Địa danh nay là một huyện của tỉnh Vĩnh Long. Trước đây huyện có tên gọi là Măng Thít hay Mân Thít. Chúa Nguyễn Ánh sau khi khôi phục đất Gia Định, đặt phủ Mân Thít, giao cho Thổ quan là Nguyễn Văn Tồn quản lí. Mang Thít có nghề làm gạch, gốm, và nổi tiếng là vùng đất trồng nhiều lúa gạo và trái cây ngon của cả vùng đồng bằng sông Cửu Long.
-
- Rạch
- Sông nhỏ chảy ra sông lớn.
-
- Bà Soi
- Địa danh thuộc ấp Hồi Tường, xã Xuân Hiệp, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
-
- Giả
- Người (từ Hán Việt).
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Sơn khê
- Núi (sơn) và khe nước chảy (khê). Chỉ vùng rừng núi.
-
- Bánh tráng
- Miền Trung và miền Nam gọi là bánh tráng, miền Bắc gọi là bánh đa. Đây một dạng loại bánh làm từ bột gạo, tráng mỏng, phơi khô, khi ăn có thể nướng giòn hoặc ngâm sơ với nước cho mềm để cuốn các thức ăn khác. Ngoài ra, bánh tráng còn có thể được làm với các thành phần khác để tạo thành bánh tráng mè, bánh tráng đường, bánh tráng dừa... mỗi loại có hương vị khác nhau.
-
- Chợ Cày
- Cũng gọi là chợ Sáng, thuộc thị trấn Cày, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
-
- Chợ Voi
- Tên cái chợ nay thuộc xã Kỳ Phong, Huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.