Dì như mẹ
Chú như cha
Ngẫu nhiên
-
-
Thằng nào dắt vợ tao đi
Thằng nào dắt vợ tao đi
Bỏ con tao lại lấy gì tao nuôi
Ban ngày dụ ẵm đi chơi
Ban đêm nó khóc hỡi ơi là trời -
Hoa sen sao khéo giữ màu
-
Hai bên nẫu đứng tréo hèo
-
Chưa đi anh đã vội về
Chưa đi anh đã vội về
Đã đi đừng vội, vội về đừng đi.Dị bản
Chưa đi anh đã vội về
Hay là xuân giục, vội về với xuân?
-
Bậu đừng nghe tiếng thị phi
-
Giả đò mua khế bán chanh
-
Dưới thu thủy muôn ngàn gươm giáo
-
Tóc bạc tại máu, răng rụng tại sâu
Tóc bạc tại máu
Răng rụng tại sâu -
Lời ong tiếng ve
Lời ong tiếng ve
-
Làm ơn mắc oán
Làm ơn mắc oán
-
Lỡ tay rớt bể bình vôi
-
Đá mèo quèo chó
Đá mèo quèo chó
-
Chẻ tre bện sáo ngăn sông
Chẻ tre bện sáo ngăn sông
Đến khi đó vợ đây chồng mới hay
Chẻ tre bện sáo cho dày
Ngăn sông Trà Khúc đợi ngày gặp emDị bản
-
Chồng đánh chẳng chừa, vẫn giữ cùi dừa bánh đa
-
Lội nước ướt chân, uống rượu xỉn mặt
Lội nước ướt chân,
Uống rượu xỉn mặt -
Thơ đúm
Sớm đi chơi hội
Tối về quay tơ
Dải yếm phất phơ
Miếng trầu, mồi thuốc
Miếng ăn, miếng buộc
Miếng gối đầu giường
Muốn tìm người thương
Tìm đâu cho thấy?
Đôi tay nâng lấy
Cất lấy thoi vàng
Cái sợi nằm ngang
Đứt đâu nối đấyĐầu rối biếng gỡ
Tơ rối biếng quay
Lông mặt lông mày
Sao anh biếng đánh
Quần hồ áo cánh
Bác mẹ sắm sanh
May áo để dành
Cho anh mặc mát
Anh mặc cho mát
Anh xếp cho gãy nếp ra
Bác mẹ tuổi già
Con thơ vấn vít … -
Không ăn được thì đạp đổ
Không ăn được thì đạp đổ
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Cái gì chỉ có một đầu
-
Rượu không ngon uống lắm cũng say
Rượu không ngon uống lắm cũng say
Áo rách có chỉ vá may lại lành
Chú thích
-
- Sen
- Loài cây mọc dưới nước, thân hình trụ, lá tỏa tròn, cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhị vàng.
-
- Nẫu
- Người ta, họ (phương ngữ Bình Định-Phú Yên).
-
- Tréo hèo
- Trái trất, tréo ngoe, trái khoáy, tréo cẳng ngỗng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Nghì
- Cách phát âm xưa của từ Hán Việt nghĩa. Ví dụ: nhất tự lục nghì (một chữ có sáu nghĩa), lỗi đạo vô nghì (ăn ở không có đạo lý tình nghĩa).
-
- Giả đò
- Giả vờ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Thu thủy, xuân sơn
- Phiếm chỉ người con gái đẹp: ánh mắt lóng lánh trong trẻo ví như dòng nước mùa thu, lông mày phơn phớt đẹp tựa dải núi mùa xuân. Nguyên từ một câu trong tập Tình sử (cổ văn Trung Quốc): Nhãn như thu thủy, mi tựa xuân sơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen đua thắm, liễu hờn kém xanh
(Truyện Kiều)
-
- Cào cào
- Một loại côn trùng ăn lá, có đầu nhọn (khác với một loại côn trùng tương tự có đầu bằng gọi là châu chấu). Cào cào thường sống ở các ruộng lúa, rau và ăn lá lúa, lá rau, gây thiệt hại tới mùa màng.
-
- Bình vôi
- Ngày xưa nhân dân ta thường hay ăn trầu với cau và vôi. Bình vôi là dụng cụ bằng gốm hay kim loại để đựng vôi ăn trầu, đôi khi được chế tác rất tinh xảo, và tùy theo hình dạng mà cũng gọi là ống vôi.
-
- Biểu
- Bảo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Sáo
- Tấm bện bằng tre hay gỗ dày, cắm chặt xuống lòng sông để ngăn tàu bè địch qua lại.
-
- Trà Khúc
- Tên con sông lớn nhất chảy qua các huyện Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, thành phố Quảng Ngãi thuộc tỉnh Quảng Ngãi và đổ ra cửa Đại Cổ Lũy. Sông Trà Khúc và núi Thiên Ấn là biểu tượng của tỉnh Quảng Ngãi, còn gọi là vùng đất núi Ấn sông Trà.
-
- Sông Mỹ Tho
- Còn có tên là sông Cửa Đại, một nhánh của sông Tiền, chảy giữa hai tỉnh Tiền Giang và Bến Tre. Sông dài khoảng 45 km, làm thành một đoạn ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Tiền Giang và Bến Tre. Sông Mỹ Tho đổ ra biển Đông tại cửa Đại.
-
- Bánh tráng
- Miền Trung và miền Nam gọi là bánh tráng, miền Bắc gọi là bánh đa. Đây một dạng loại bánh làm từ bột gạo, tráng mỏng, phơi khô, khi ăn có thể nướng giòn hoặc ngâm sơ với nước cho mềm để cuốn các thức ăn khác. Ngoài ra, bánh tráng còn có thể được làm với các thành phần khác để tạo thành bánh tráng mè, bánh tráng đường, bánh tráng dừa... mỗi loại có hương vị khác nhau.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Thuốc xỉa
- Một nhúm thuốc lào được ngậm bằng môi trên trong lúc ăn trầu để tẩy cổ trầu (nước bọt có màu hồng) và xác trầu bám vào răng. Động tác bỏ thuốc xỉa vào miệng gọi là xỉa thuốc.
-
- Con thoi
- Bộ phận của khung cửi hay máy dệt, ở giữa phình to, hai đầu thon dần và nhọn (vì vậy có hình thoi), có lắp suốt để luồn sợi.
-
- Hồ
- Kĩ thuật làm cho sợi dệt hoặc vải thấm đều một lớp nước có pha lớp bột hoặc keo cho cứng.