Ba thằng lỏng thỏng, cõng thằng đen thui
Ngẫu nhiên
-
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chạy rông như chó dái
Chạy rông như chó dái
Dị bản
Chó dái chạy rông
-
Ba năm mít mới đóng đài
Ba năm mít mới đóng đài
Hoa thơm nở rộ, hoa xoài nở đua -
Chàng đi đường dẫu gặp khó khăn
-
Giúp lời không ai giúp của, giúp đũa không ai giúp cơm
Giúp lời không ai giúp của
Giúp đũa không ai giúp cơm -
Eo lưng thắt đáy cổ bồng
-
Đêm nghe tiếng trống đổ hồi
Đêm nghe tiếng trống đổ hồi
Nghĩ thương đất nước ai bồi ai khơi! -
Một chàng, hai thiếp khó phân
-
Quan làng Sọ như lọ Thổ Hà
-
Mối chỉ đỏ xe vòng duyên nợ
-
Nói thánh nói tướng
Nói thánh nói tướng
Dị bản
Nói thánh nói thần
-
Ngựa ô trổ mã thành rồng
Ngựa ô trổ mã thành rồng
Anh đây trổ mã thành chồng của em. -
Con mống, sống mang
-
Làm quan ăn lộc vua, ở chùa ăn lộc Phật
Làm quan ăn lộc vua
Ở chùa ăn lộc Phật -
Cây không trồng không tiếc, con không đẻ không thương
Cây không trồng không tiếc
Con không đẻ không thươngDị bản
-
Ở đây mía ngọt nhiều đường
Dị bản
Ở đây mía ngọt đường nhiều
Tìm trai xứ Quảng mà yêu cho rồi
-
Mồ cha con đĩ bên sông
Mồ cha con đĩ bên sông
Cơm trắng rượu nồng, phỉnh dỗ chồng tao! -
Mía ngọt tận đọt
-
Mất chồng rồi lại lấy chồng
Mất chồng rồi lại lấy chồng
Mặt nào còn sống ở trong cõi đời? -
Nói ra tủi hổ muôn phần
Nói ra tủi hổ muôn phần
Bốn mùa đông lạnh chẳng gần hơi emDị bản
Nói ra tủi hổ muôn phần
Ruột dường chỉ thắt, dao dần lá gan
Chú thích
-
- Kiềng
- Dụng cụ bằng sắt có ba chân, để đặt nồi, chảo lên khi nấu nướng.
-
- Ống nhổ
- Đồ đựng lòng sâu, miệng loe, dùng để chứa các chất thải nhổ ra (như khi ăn trầu).
-
- Cầm cân nảy mực
- Trước đây khi xẻ gỗ (theo bề dọc), để xẻ được thẳng, người thợ cầm một cuộn dây có thấm mực tàu, kéo dây thẳng ra và nảy dây để mực dính vào mặt gỗ, tạo thành một đường thẳng. Cầm cân nảy mực vì thế chỉ việc bảo đảm cho sự ngay thẳng, công bằng.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Ba Bụng.
-
- Phù Lỗ
- Tên Nôm là làng Sọ, một ngôi làng nay thuộc địa phận xã Phù Lỗ, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Tại đây có đền Sọ, thờ hai anh em Trương Hống, Trương Hát, hai danh tướng của Triệu Quang Phục, tức Triệu Việt Vương sau này.
-
- Thổ Hà
- Một ngôi làng thuộc xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, có nghề truyền thống là làm gốm, nung vôi và làm bánh đa nem.
-
- Nguyệt Lão
- Đời nhà Đường, có một người tên là Vi Cố đi kén vợ, gặp một ông cụ ngồi dựa túi xem sách dưới bóng trăng. Anh ta hỏi, thì ông cụ bảo sách ấy chép tên những người lấy nhau và túi ấy đựng những sợi chỉ hồng (xích thằng) để buộc chân hai người phải lấy nhau, không sao gỡ ra được nữa. Anh ta hỏi phải lấy ai, thì ông cụ chỉ một đứa bé lên ba tuổi ở trong tay một người đàn bà chột mắt đem rau ra bán ở chợ mà bảo đó là vợ Vi Cố. Vi Cố giận, sai người đâm con bé ấy, nhưng nó chỉ bị thương. Mười bốn năm sau, quả nhiên Vi Cố lấy người con gái ấy. Chữ "nguyệt lão" chúng ta thường dịch nôm na là "trăng già." Hai chữ "Ông Tơ" và "Bà Nguyệt" cũng bởi tích ấy mà ra, dùng chỉ vị thần lo chuyện kết nhân duyên. Mối nhân duyên cũng do thế mà thường được gọi là "mối tơ." Xem thêm: Hình tượng Ông Tơ Bà Nguyệt trong văn hóa dân gian.
-
- Duyên nợ
- Theo giáo lí nhân quả của nhà Phật, hai người gặp nhau được là nhờ duyên (nhân duyên), và nên nghĩa vợ chồng để trả nợ từ kiếp trước.
-
- Thỏ ngọc
- Theo thần thoại Trung Quốc, trên cung trăng có con thỏ ngọc, vì vậy mặt trăng cũng được gọi là ngọc thỏ 玉兔.
-
- Đoài
- Phía Tây.
-
- Mống
- Nổi lên, sinh ra, làm một việc dại dột, càn quấy (từ cổ).
-
- Sống
- Đực (từ cổ).
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
-
- Quảng Ngãi
- Địa danh nay là một tỉnh nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ, nằm hai bên bờ sông Trà Khúc, được mệnh danh là vùng đất Núi Ấn Sông Trà. Quảng Ngãi là mảnh đất có bề dày lịch sử về văn hóa Sa Huỳnh và văn hóa Chăm Pa, đặc biệt là hệ thống thành lũy Chàm. Tại đây cũng nổi tiếng cả nước với đặc sản đường mía (đường phèn, đường phổi, mạch nha...) và tỏi ở Lý Sơn.
-
- Đọt
- Ngọn thân hay cành cây còn non (đọt ổi, đọt chuối), hoặc phần trên cùng của cây cao (đọt dừa, đọt cau, đọt tre...).
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Gông xiềng
- Gông là một dụng cụ làm bằng gỗ hoặc tre, thường là rất nặng, để đeo vào cổ tội nhân ngày trước. Xiềng là sợi xích lớn có vòng sắt ở hai đầu để khoá chân tay người tù. Gông xiềng vì thế thường được dùng để chỉ ách nô lệ.