Ngẫu nhiên
-
-
Ngọn bầu trắng sợi ngắn, sợi dài
-
Mống bên đông, vồng bên tây
-
Đã nhìn thấy gái Quế Sơn
-
Tốt danh hơn lành áo
Tốt danh hơn lành áo
-
Hai ta thề thốt giữa đàng
-
Pháo đầu, Tướng xuất, Xe đâm thọc
-
Người khôn gắng chí keo sơn
Người khôn gắng chí keo sơn
Không nóng, không giận, không hờn mới hay -
Vợ chồng chớ cãi nhau hoài
Vợ chồng chớ cãi nhau hoài
Sao cho trong ấm thì ngoài mới êm -
Con ai mà chẳng con cha
Con ai mà chẳng con cha
Cháu ai mà chẳng cháu bà cháu ông -
Anh cầm chài anh vãi năm bảy con cá lòng tong
-
Quan có cần nhưng dân chưa vội
Quan có cần nhưng dân chưa vội
Quan có vội, quan lội quan sang -
Chè ngon ai hái nửa nương
Chè ngon ai hái nửa nương
Cau non nửa chẽ người thương nửa chừng
Hai hàng nước mắt ngập ngừng
Thà rằng ngày trước ta đừng gặp nhauDị bản
Chè non em hái nửa vườn
Cau non nửa chục, người thương nửa chừng
Đắng cay như bát nước gừng
Biết ra dang dở thì đừng quen nhau
-
Trăng rằm mười sáu trăng nghiêng
Trăng rằm mười sáu trăng nghiêng
Thương em chúm chím cười duyên một mình -
Vắng mình, dạ nọ đau rên
-
Mưa rơi cho ướt mái đầu
Mưa rơi cho ướt mái đầu
Giữa trời không nón dìu nhau ta về. -
Lấy anh thì chẳng lo gì
-
Phản Trụ đầu Châu
-
Yêu nhau cũng chẳng cho vàng
Yêu nhau cũng chẳng cho vàng
Ghét nhau cũng chẳng tránh đàng mà đi -
Tình chồng vợ anh không tưởng tới
Tình chồng vợ anh không tưởng tới
Nghĩa sinh thành anh chẳng kể chi
Sao anh bất thức bất tri
Anh đi lính mộ được gì đâu na
Anh nghe em hỏi đây mà
Ai sinh ai đẻ anh ra thành người
Sao anh không sợ người cười
Cái nòi lính mộ mấy đời sướng thân
Hỏi anh anh phải phân trần
Cha già mẹ yếu đỡ đần cậy ai?
Tình non nghĩa nước bao ngày
Con trăng cõi Bắc đã đầy nhớ thương
Chú thích
-
- Văn Lang
- Tên một làng nay thuộc xã Văn Lương, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Người dân Văn Lang nổi tiếng với tài nói khoác, sáng tác và kể chuyện cười.
-
- Bầu
- Loại cây dây leo cho quả, thường được nhân dân ta trồng cho bò trên giàn. Quả bầu, hoa bầu và đọt bầu non thường được dùng làm thức ăn, ruột và vỏ bầu khô có thể dùng làm các vật dụng gia đình hoặc làm mĩ nghệ. Có nhiều loại bầu: bầu dài, bầu tròn, bầu hồ lô (bầu nậm)...
-
- Dưa gang
- Một loại dưa quả dài, vỏ xanh pha vàng cam (càng chín sắc vàng càng đậm), kích thước tương đối lớn.
-
- Rau đắng
- Cũng gọi là cây càng tôm, cây biển súc, một loại rau hình mũi mác, có vị đắng, thường được dùng làm rau sống hay chế biến nhiều món khác nhau, hoặc làm thuốc.
Nghe bài hát Còn thương rau đắng mọc sau hè.
-
- Mống
- Cầu vồng (phương ngữ).
-
- Quế Sơn
- Địa danh thuộc huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trước đây. Quế Sơn có nghề truyền thống là làm đồ gốm.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Pháo đầu, xuất Tướng, Xe đâm thọc
- Một cách mở trận cờ tướng.
-
- Chài
- Loại lưới hình nón, mép dưới có chì, chóp buộc vào một dây dài, dùng để quăng xuống nước chụp lấy cá mà bắt. Việc đánh cá bằng chài cũng gọi là chài.
-
- Lòng tong
- Còn gọi là lòng đong, tên gọi chung của một số loại cá nước ngọt hoặc nước lợ, thân nhỏ, thường được người dân đem kho khô hoặc kho nước với tiêu bột ăn cơm nóng.
-
- Chè
- Cũng gọi là trà, tên chung của một số loại cây được trồng lấy lá nấu thành nước uống. Một loại có thân mọc cao, lá lớn và dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi, gọi là chè xanh. Loại thứ hai là chè đồn điền du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ, thường phải ủ rồi mới nấu nước, hiện được trồng ở nhiều nơi, phổ biến nhất là Thái Nguyên và Bảo Lộc thành một ngành công nghiệp.
-
- Cau
- Loại cây nhiều đốt, thân nhỏ và cao vút, có quả dùng để ăn với trầu.
-
- Chẽ
- Nhánh của một buồng, một chùm, như chẽ lúa, chẽ cau...
-
- Người nghĩa
- Người thương, người tình.
-
- Giần
- Đồ đan bằng tre, hình tròn và dẹt, mặt có lỗ nhỏ, dùng làm cho gạo đã giã được sạch cám (tương tự như cái sàng). Hành động dùng giần để làm sạch gạo cũng gọi là giần.
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó
(Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)
-
- Sàng
- Đồ đan bằng tre, hình tròn, lòng nông, có lỗ nhỏ và thưa, thường dùng để làm cho gạo sạch thóc, trấu và tấm. Hành động dùng cái sàng mà lắc cho vật vụn rơi xuống, vật to còn lại cũng gọi là sàng.
-
- Trụ Vương
- Tên thật là Tử Thụ, vị vua cuối đời nhà Thương trong lịch sử Trung Quốc, khét tiếng là một ông vua dâm đãng và tàn ác.
-
- Chu
- Một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kéo dài từ 1122 TCN đến 249 TCN, nối tiếp sau nhà Thương và trước nhà Tần. Đây là triều đại tồn tại lâu nhất của Trung Quốc.
-
- Phản Trụ đầu Châu
- Theo Đại Nam quấc âm tự vị: Trở lòng cùng vua Trụ mà đầu nhà Châu. Bội bạc trở lòng.
-
- Bất thức bất tri
- Không hiểu không biết (cụm từ Hán Việt).
-
- Lính mộ
- Lính được chiêu mộ. Từ này thường dùng để chỉ những người bị thực dân Pháp gọi (mộ) đi lính trước đây.
-
- Na
- Trợ từ, thường đặt cuối câu hỏi, như hả, ha, a, ru... (phương ngữ Trung Bộ).