Nghèo thì cạp đất mà ăn
Ngẫu nhiên
-
-
Trách ai tính chuyện đa đoan
Trách ai tính chuyện đa đoan
Ðã hái được mận lại toan bẻ đào -
Giận con rận đốt cái áo
-
Lửa vùi vừa ấm lòng lư
-
Những người tí hí mắt lươn
Những người tí hí mắt lươn
Trai thời trộm cướp, gái buôn chồng người -
Đàn ông bán nhà, đàn bà bán lợn
-
Vai mang kiều khấu, tay giấu sợi dây cương dài
-
Ăn cơm độn ngô mà nói chuyện thủ đô Hà Nội
-
Có người rủ thiếp đi tu
-
Sáng trăng sáng cả đêm rằm
Sáng trăng sáng cả đêm rằm
Nửa đêm về sáng trăng nằm ngọn cây
Nhớ ngày mồng một ăn chay
Cộng thêm mười bốn trọn ngày mười lăm -
Tiu nghỉu như mèo cắt tai
Tiu nghỉu như mèo cắt tai
-
Bên trái thẳng, bên phải chùng
Bên trái thẳng, bên phải chùng,
Cả hai cùng thẳng thì cùng đứt dây. -
Uống nước nhớ nguồn
Uống nước nhớ nguồn
-
Bao giờ sum hiệp trúc mai
-
Người đời ai có dại chi
Người đời ai có dại chi
Khúc sông rộng hẹp phải tùy khúc sông -
Cá không ăn muối cá ươn
-
Lấy ai bất quá lấy thầy
-
Phụ mẫu quýnh tui quằn quại, treo tại nhành dương
-
Lấy chồng làm lẽ khỏi lo
-
Vật nuôi còn chửa được no
Chú thích
-
- Rận
- Loại côn trùng nhỏ, thân dẹp, không cánh, hút máu, sống kí sinh trên người và một số động vật.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Thá
- Người ngoài, người khác (phương ngữ Nam Bộ). Từ này có gốc từ cách phát âm của chữ Hán tha 他 (khác).
-
- Đàn ông bán nhà, đàn bà bán lợn
- Mỗi người có một sở trường, một khả năng riêng.
-
- Kiều khấu
- Bộ đồ trang sức cho con ngựa, gồm: hàm thiếc, nòng cổ, dây nịt lưng, dây cương, v.v. Bộ yên được trang trí phủ trên mình voi cũng gọi là kiều khấu.
-
- Ăn độn
- Ăn cơm trong đó có độn thêm lương thực phụ như khoai, sắn, bo bo, v.v.
Ngày hai bữa rau ta có muối
Ngày hai buổi, không tìm củ pầu, củ nâu
Có bắp xay độn gạo no lâu,
Ðường ngõ từ nay không cỏ rậm
(Dọn về làng - Nông Quốc Chấn)
-
- Thiếp
- Từ Hán Việt chỉ người vợ lẽ, hoặc cách người phụ nữ ngày xưa dùng để tự xưng một cách nhún nhường.
-
- Sum hiệp
- Sum họp (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Kết tóc xe tơ
- Kết tóc: Thuở xưa, con trai và con gái đều để tóc dài bới lên đầu. Trong đêm tân hôn, tóc của dâu rể được các nữ tì buộc vào nhau. Xe tơ: Xem chú thích Nguyệt Lão.
Kết tóc xe tơ có nghĩa là cưới nhau, thành vợ thành chồng.
-
- Cưỡng
- Cãi lại, không chịu khuất phục (từ Hán Việt).
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Quánh
- Đánh (phương ngữ Trung và Nam Bộ, cũng như quýnh).
-
- Dương
- Còn gọi là cây phi lao (từ gốc tiếng Pháp filao), một loại cây mọc nhiều dọc theo các bờ biển nước ta. Phi lao có vai trò rất lớn trong việc chắn cát, giữ cho các làng ven biển khỏi bị sa mạc hoá.
-
- Rá
- Đồ đan bằng tre có vành (gọi là cạp), dùng để đựng gạo hoặc nông sản.
-
- Chửa
- Chưa (từ cổ, phương ngữ).