Bài đóng góp:
-
-
Tuy rằng anh ở nhà anh
Tuy rằng anh ở nhà anh
Hồn hoa vất vưởng xung quanh nhà nàng -
Vật ngon đâu đến thứ ta
-
Vào lỗ tai ra lỗ miệng
Vào lỗ tai, ra lỗ miệng
-
Ước gì em hóa ra bèo
Ước gì em hóa ra bèo
Anh hóa ra nước đói nghèo có nhau -
Tưởng rằng đó địch cùng đây
Tưởng rằng đó địch cùng đây
Hay đâu đó giắt ông thầy sau lưng -
Tưởng là mai trước lại vầy
-
Tụng kinh dạ tưởng rì rầm
-
Tưởng là con gái đương xuân
Tưởng là con gái đương xuân
Nào ngờ lại rặt một phường ăn sương -
Trúc xinh trúc mọc đầu chùa
Trúc xinh, trúc mọc đầu chùa
Chả yêu tôi lấy đạo bùa cho yêu -
Uốn câu vừa miệng cá
Uốn câu vừa miệng cá
-
Trưa thời cấy lúa đau lưng
Dị bản
Trưa thời cấy lúa đau lưng
Ai vô cấy thế thì ưng tới chiều
-
Trống trên lầu vội đổ
-
Trong làng bà Tú, bà Cai
-
Trồng khoai ai lại trồng mì
Trồng khoai ai lại trồng mì
Sao anh có vợ không nói tiếng gì với em -
Trồng khó nhổ dễ
Trồng khó, nhổ dễ
-
Trông chồng bóng xế trăng lu
-
Trốn chúa lộn chồng
-
Trông cho quan cấm đường đi
-
Trộm xem ở nội xứ này
Chú thích
-
- Trâu hạ địa
- Trâu bị bệnh lâu ngày.
-
- Vầy
- Vầy duyên, kết duyên (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Vãi
- Người phụ nữ chuyên giúp việc và quét dọn trong chùa nhưng không tu hành.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Hồi quân
- Gọi binh lính về.
-
- Cai
- Từ gọi tắt của cai vệ, chức danh chỉ huy một tốp lính dưới thời thực dân Pháp.
-
- Lu
- Mờ, không thấy rõ. Lu li: hơi mờ, mờ mờ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Lộn chồng
- Bỏ chồng theo trai (từ cũ).
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Tày
- Bằng (từ cổ).