Trộm vàng, trộm bạc cho cam
Trộm một nắm cám cũng mang tiếng đời
Bài đóng góp:
-
-
Trời xanh thì nắng, trời trắng thì mưa
Trời xanh thì nắng
Trời trắng thì mưa -
Trời xanh con nước cũng xanh
Trời xanh, con nước cũng xanh
Đố ai biết được ân tình éo le -
Trời sinh trái mít có gai
Trời sinh trái mít có gai
Con hư tại mẹ dẫn trai vào nhà -
Trồng tre trồng trúc trồng dừa
-
Tưởng rằng khăn trắng có tang
-
Tướng người trán ngắn đầu to
Tướng người trán ngắn, đầu to
Quanh năm chỉ biết chăn bò, chăn trâu -
Cái bống là cái bống bang
-
Bằng cái nồi rang, cả làng phơi thóc
-
Bằng cái đĩa
-
Trưởng nam nào có gì đâu
Trưởng nam nào có gì đâu
Một trăm đám giỗ đổ đầu trưởng nam -
Chuyện mình dấu đầu hở đuôi
Chuyện mình dấu đầu hở đuôi
Chuyện xấu của người, vạch lá tìm sâu -
Trách ai thói ở vô nghì
-
Trước lạy cha sau ra lạy má
-
Trồng tre trước ngõ ngay hàng
Trồng tre trước ngõ ngay hàng
Tre lên mấy mắt, thương chàng mấy năm
Thương chàng từ thuở mười lăm
Bây giờ hai mốt, sáu năm rõ ràng -
Trồng tre ngả ngọn xuống mương
Trồng tre ngả ngọn xuống mương
Hai dâu về tới, má thương dâu nào?
– Dâu nào dâu nấy cũng thương
Dâu cũ tầm thường, dâu mới má thương hơn -
Trông sao rồi lại nhìn sao
Trông sao rồi lại nhìn sao
Trông người rồi lại ước ao đến người -
Trông sao sao sáng cả trời
Trông sao, sao sáng cả trời
Trông anh, anh đã đến chơi em mừng -
Trống quân, trống quít, trống còi
-
Trống quân em đánh nhịp ba
Trống quân em đánh nhịp ba
Em đánh nhịp bảy, nó ra nhịp mười
Anh nào có vợ thì thôi
Anh nào chưa vợ thì chơi kẻo già
Chú thích
-
- Lang vân
- Lang chạ, trắc nết.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bể
- Biển (từ cũ).
-
- Nghì
- Cách phát âm xưa của từ Hán Việt nghĩa. Ví dụ: nhất tự lục nghì (một chữ có sáu nghĩa), lỗi đạo vô nghì (ăn ở không có đạo lý tình nghĩa).
-
- Tam tòng
- Những quy định mang tính nghĩa vụ đối với người phụ nữ phương Đông trong xã hội phong kiến ngày trước, xuất phát từ các quan niệm của Nho giáo. Tam tòng bao gồm:
Tại gia tòng phụ: khi còn nhỏ ở với gia đình phải theo cha,
Xuất giá tòng phu: khi lập gia đình rồi phải theo chồng,
Phu tử tòng tử: khi chồng qua đời phải theo con.
-
- Hát trống quân
- Hình thức sinh hoạt ca hát giao duyên phổ biến ở các tỉnh đồng bằng và trung du Việt Nam, kể từ Thanh Hóa trở ra Bắc. Hát trống quân ở mỗi địa phương có khác nhau về làn điệu, lối hát và thời điểm hát, nhưng đều mang một số điểm chung như: những người tham gia chia thành hai bên "hát xướng" và "hát đáp", lời ca thường mang tính ứng đối, sử dụng trống dẫn nhịp gọi là "trống thùng", giữa những câu đối đáp có đoạn ngừng gọi là "lưu không".
Hát trống quân thường được tổ chức vào rằm tháng bảy, tháng tám âm lịch, ngoài ra còn được tổ chức hát thi vào những ngày hội. Trong những ngày mùa, vào chiều tối, những người thợ gặt ở nơi khác đến thường tổ chức hát với nhau hoặc với trai gái trong làng.
Xem phóng sự Hát trống quân - Nét dân ca của đồng bằng Bắc Bộ.