Trồng khoai ai lại trồng mì
Sao anh có vợ không nói tiếng gì với em
Bài đóng góp:
-
-
Trồng khó nhổ dễ
Trồng khó, nhổ dễ
-
Trông chồng bóng xế trăng lu
-
Trốn chúa lộn chồng
-
Trông cho quan cấm đường đi
-
Trộm xem ở nội xứ này
-
Trộm vàng trộm bạc cho cam
Trộm vàng, trộm bạc cho cam
Trộm một nắm cám cũng mang tiếng đời -
Trời xanh thì nắng, trời trắng thì mưa
Trời xanh thì nắng
Trời trắng thì mưa -
Trời xanh con nước cũng xanh
Trời xanh, con nước cũng xanh
Đố ai biết được ân tình éo le -
Trời sinh trái mít có gai
Trời sinh trái mít có gai
Con hư tại mẹ dẫn trai vào nhà -
Trồng tre trồng trúc trồng dừa
-
Tưởng rằng khăn trắng có tang
-
Tướng người trán ngắn đầu to
Tướng người trán ngắn, đầu to
Quanh năm chỉ biết chăn bò, chăn trâu -
Cái bống là cái bống bang
-
Bằng cái nồi rang, cả làng phơi thóc
-
Bằng cái đĩa
-
Trưởng nam nào có gì đâu
Trưởng nam nào có gì đâu
Một trăm đám giỗ đổ đầu trưởng nam -
Chuyện mình dấu đầu hở đuôi
Chuyện mình dấu đầu hở đuôi
Chuyện xấu của người, vạch lá tìm sâu -
Trách ai thói ở vô nghì
-
Trước lạy cha sau ra lạy má
Chú thích
-
- Lu
- Mờ, không thấy rõ. Lu li: hơi mờ, mờ mờ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Lộn chồng
- Bỏ chồng theo trai (từ cũ).
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Tày
- Bằng (từ cổ).
-
- Lang vân
- Lang chạ, trắc nết.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bể
- Biển (từ cũ).
-
- Nghì
- Cách phát âm xưa của từ Hán Việt nghĩa. Ví dụ: nhất tự lục nghì (một chữ có sáu nghĩa), lỗi đạo vô nghì (ăn ở không có đạo lý tình nghĩa).
-
- Tam tòng
- Những quy định mang tính nghĩa vụ đối với người phụ nữ phương Đông trong xã hội phong kiến ngày trước, xuất phát từ các quan niệm của Nho giáo. Tam tòng bao gồm:
Tại gia tòng phụ: khi còn nhỏ ở với gia đình phải theo cha,
Xuất giá tòng phu: khi lập gia đình rồi phải theo chồng,
Phu tử tòng tử: khi chồng qua đời phải theo con.