Cao cao, cao tít mù xanh
Tuy cao mù tít vẫn quanh quẩn gần
Dữ lành cân nhắc đồng cân
Mà cơ hạnh phúc chuyển vần chẳng sai
Hiện tiền quá khứ tương lai
Như vòng vòng dính như quay quay tròn
Tìm kiếm "Long Biên"
-
-
Ở chi hai dạ ba lòng
-
Đi guốc trong bụng
Đi guốc trong bụng
-
Đừng ham hốt bạc ghe chài
-
Lòng lang dạ sói
Dị bản
Lòng lang dạ thú
-
Cực tình ta lắm bạn ơi
-
Cầu ông mưa thuận gió hòa
-
Ngó lên tổ nễ chau mày
-
Quen nhau chưa nỡ rời tay
-
Dạ anh, dạ bưởi dạ bòng
Dạ anh, dạ bưởi dạ bòng
Ngoài da xanh lét, trong lòng chua le -
Dạ em ăn ở làm ri
-
Thay lòng đổi dạ
Thay lòng đổi dạ
-
Đừng ham nhà ngói cao nền
Đừng ham nhà ngói cao nền
Lăn thân vô đó biết bền hay không? -
Giữa lưng trời có vũng nước trong
-
Con ơi đừng khóc mẹ sầu
-
Rậm mày ắt cả lông
-
Nhà ta ba bốn chị em
Nhà ta ba bốn chị em
Mẹ ta còn thèm một chút rể xa
Ta về ta bảo mẹ ta
Rể gần cho ruộng, rể xa cho tiền -
Quanh năm nhút chuối, vại cà
-
Giận thay một nén vàng mười
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Ách ửi một hồi rất đỗi lâu
Chú thích
-
- Đồng
- Hay còn gọi là đồng cân, là đơn vị đo khối lượng trước đây, tương đương với 3.78 gram. Một đồng bằng với một chỉ trong kim hoàn.
-
- Hiện tiền
- Hiện tại.
-
- Bòng
- Một loại quả rất giống bưởi. Ở một số tỉnh miền Trung, người ta không phân biệt bưởi và bòng. Trong ca dao hay có sự chơi chữ giữa chữ "bòng" trong "đèo bòng" và quả bòng.
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Lang
- Chó sói. Theo Thiều Chửu: Tính tàn ác như hổ, cho nên gọi các kẻ tàn bạo là lang hổ 狼虎.
-
- Én
- Loài chim nhỏ, cánh dài nhọn, đuôi chẻ đôi, mỏ ngắn, thường bay thành đàn.
-
- Ngó
- Nhìn, trông (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tổ nễ
- Tổ tiên, ông bà (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Ri
- Thế này (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Bán tín bán nghi
- Nửa tin nửa ngờ (từ Hán Việt).
-
- Lòng tong
- Còn gọi là lòng đong, tên gọi chung của một số loại cá nước ngọt hoặc nước lợ, thân nhỏ, thường được người dân đem kho khô hoặc kho nước với tiêu bột ăn cơm nóng.
-
- Long Môn
- Tên một con tàu của người Hoa dưới thời Pháp thuộc, chuyên chạy đường sông Hồng, chở khách và hàng hóa từ Hà Nội xuống Nam Ðịnh, Thái Bình và ngược lại.
-
- Cả
- Lớn, nhiều (từ cổ).
-
- Nhút
- Món dưa muối xổi (muối nhanh, làm ăn ngay trong ngày) làm từ xơ mít hoặc hoa chuối, có thể trộn thành nộm, hoặc nấu canh cá, xào với thịt ba chỉ v.v. Nước ta có nhút mít Thanh Chương (Nghệ An) ngon nổi tiếng.
-
- Long
- Lỏng ra, rời ra.
-
- Vàng mười
- Vàng nguyên chất.