Đau bụng thì uống nước sông
Đau mắt lấy nhựa xương rồng mà tra
Nhức đầu lấy búa mà pha
Nhược bằng không khỏi: thanh la với cồng!
Tìm kiếm "đa mang"
-
-
Vô duyên xấu số đã đen
-
Tội gì mà lấy anh xe
-
Ngồi buồn xe chỉ ngóng go
-
Hát cho chó cắn bò lồng
Hát cho chó cắn, bò lồng
Hát cho con gái bỏ chồng mà theo
Hát cho chó cắn, bò kêu
Hát cho ông lão trong lều bò ra -
Anh trông thân thể em nay
Anh trông thân thể em nay
Ăn cắp khỏe chạy, ăn mày khỏe kêu -
May sao may khéo là may
-
Lật đật thì đất cũng đè
-
Ở đời chẳng biết sợ ai
Ở đời chẳng biết sợ ai
Sợ thằng say rượu nói dai tối ngày -
Không ai có ngãi như anh
-
Bên ngoài lồng lộng như gương
Bên ngoài lồng lộng như gương
Bên trong nát bấy như đường trâu đi -
Chồng người đi ngược về xuôi
Chồng người đi ngược về xuôi
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèoDị bản
Chồng người đi ngược về xuôi
Chồng em nằm bếp thò đuôi ra ngoài
-
Chú kia nhổ mạ bên cồn
-
Anh kia con cái nhà ai
-
Mía sâu có đốt
-
Phép vua thua lệ làng
Phép vua thua lệ làng
-
Trứng khôn hơn vịt
Trứng khôn hơn vịt
-
Cố công đẽo một cái cày
-
Thân em như thể hàng săng
-
Thôi thôi tôi biết anh rồi
Thôi thôi tôi biết anh rồi
Anh đi bốn cẳng, anh ngồi chực ăn
Chú thích
-
- Nhược bằng
- Nếu như (từ cổ).
-
- Thanh la
- Nhạc khí làm bằng hợp kim đồng thiếc pha chì, có nhiều kích thước khác nhau, hình dáng như chiếc cồng không có núm, mặt hơi phồng, xung quanh có thành, có dây quai để cầm. Người chơi một tay cầm dây quai, tay kia dùng dùi gỗ gõ vào thanh la, tạo ra âm thanh vang, trong trẻo.
-
- Cồng
- Nhạc cụ dân tộc thuộc bộ gõ, được làm bằng đồng thau, hình tròn như chiếc nón quai thao, đường kính khoảng từ 20 cm đến 60 cm, ở giữa có hoặc không có núm. Người ta dùng dùi gỗ có quấn vải mềm (hoặc dùng tay) để đánh cồng, chiêng. Cồng, chiêng càng to thì tiếng càng trầm, càng nhỏ thì tiếng càng cao. Nhân dân ta thường đánh cồng chiêng trong các dịp lễ hội, hoặc khi ra trận để cổ vũ tinh thần quân sĩ.
-
- Thợ kèn
- Người làm nghề thổi kèn cho các đám ma ngày xưa. Trước đây, nghề thợ kèn bị khinh rẻ, cho là mạt hạng.
-
- Khu
- Đít, mông (phương ngữ).
-
- Go
- Vải dệt bằng chỉ xe lại.
-
- Đơm
- Đặt bẫy để bẫy chim, cò.
-
- Hào
- Một trong các đơn vị tiền tệ (hào, xu, chinh, cắc) bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ thời Pháp thuộc. Mười xu bằng một hào, mười hào bằng một đồng.
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Cồn
- Đảo nhỏ và thấp. Ở miền Trung và Nam Bộ, cồn còn được gọi là cù lao hoặc bãi giữa, là dải đất hình thành ở giữa các con sông lớn (sông cái) nhờ quá trình bồi đắp phù sa lâu năm.
-
- Bợp xợp
- Tóc tai rối bù, dài ngắn không đều (khẩu ngữ).
-
- Ve
- Ve vãn, tán tỉnh.
-
- Làm hơi
- Làm ra vẻ, tỏ vẻ (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Chìa vôi
- Que để lấy vôi từ trong ống vôi và quẹt lên lá trầu, dùng khi ăn trầu.
-
- Hàng săng
- Nghề đóng quan tài.