Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn
Tìm kiếm "vụ tiên"
-
-
Con lên ba, mới ra lòng mẹ
Con lên ba, mới ra lòng mẹ
-
Cha mẹ nuôi con biển hồ lai láng
Dị bản
Cha mẹ nuôi con bằng trời bằng bể
Con nuôi cha mẹ con kể từng ngày
-
Mẹ em đẻ em trong chum
Mẹ em đẻ em trong chum
Nắp vàng đậy lại, khăn vuông trùm ngoài
Khăn vuông phải nắng thì phai
Củ nâu phải nắng thì mài chẳng raDị bản
Mẹ em đẻ em trong chum
Lấy nắp đậy lại, khăn dum bọc ngoàiMẹ em đẻ em trong chum
Lấy nắp đậy lại, ngoài trùm vải nâu
-
Mẹ em hằng vẫn khuyên răn
-
Con dế kêu sầu, sao anh không bắt ngắt râu
Con dế kêu sầu, sao anh không bắt ngắt râu
Để nó kêu rỉ rả suốt đêm thâu, em buồn. -
Làm người phải đắn phải đo
Làm người phải đắn phải đo
Phải cân nặng nhẹ, phải dò nông sâu.Dị bản
Làm người phải biết đắn đo
Phải cân nặng nhẹ, phải dò nông sâu.
-
Còn trời còn nước còn non
Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưaDị bản
Còn trời, còn nước còn non
Còn có bạn rượu, anh còn say sưa
-
Ai ơi chớ lấy học trò
-
Gặp đây anh hỏi thực nàng
-
Thân em như củ ấu gai
-
Mèo khen mèo dài đuôi
Mèo khen mèo dài đuôi
Chuột khen chuột nhỏ dễ chui dễ trèo -
Một lần cho tởn đến già
-
Có đỏ mà chẳng có thơm
-
Hơi đâu mà giận người dưng
Hơi đâu mà giận người dưng
Bắt sao được cái chim rừng nó bay! -
Giương cung rắp bắn phượng hoàng
-
Sa chân bước xuống ruộng dưa
Dị bản
Sa chân bước xuống ruộng dưa
Dù ngay đến mấy cũng ngờ kẻ gian
-
Ai ơi giữ chí cho bền
Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai -
Dù ai nói đông nói tây
Dù ai nói đông nói tây
Thì ta cũng vững như cây giữa rừng
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Thì ta cũng vững như kiềng ba chânDị bản
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
-
Nên ra tay kiếm tay cờ
Làm trai cố chí lập thân
Rồi ra gặp hội phong vân cũng vừa
Nên ra tay kiếm tay cờ
Chẳng nên thì chớ, chẳng nhờ tay aiDị bản
Khi nên tay kiếm tay cờ
Không nên thì cũng chẳng nhờ cậy ai
Chú thích
-
- Lai láng
- Tràn đầy khắp nơi như đâu cũng có. Từ này cũng được dùng để chỉ trạng thái tình cảm chứa chan, tràn ngập.
Lòng thơ lai láng bồi hồi,
Gốc cây lại vạch một bài cổ thi.
(Truyện Kiều)
-
- Chum
- Đồ đựng bằng sành, bụng tròn, thường dùng để chứa mắm, nước hoặc gạo.
-
- Phải
- Gặp phải, đụng phải (những việc xấu, xui xẻo).
-
- Nâu
- Cũng gọi là bồ nâu, một loại cây mọc hoang ở vùng núi, có củ hình tròn, vỏ sần sùi, màu xám nâu, thịt đỏ hay hơi trắng, rất chát. Củ nâu có thể dùng để nhuộm (gọi là nhuộm nâu), luộc ăn, hoặc làm vị thuốc.
-
- Hằng
- Luôn luôn.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Võng đào
- Võng bằng vải màu đỏ tươi, dành cho người có chức tước, địa vị.
-
- Áo trào
- Triều phục, trang phục của các quan mặc khi vào chầu vua. Cũng viết là áo triều.
-
- Gạo kho
- Gạo trong kho của nhà vua. Người làm quan thời xưa, ngoài lương tiền còn được cấp một lượng gạo nhất định tùy theo cấp bậc.
-
- Sàng
- Đồ đan bằng tre, hình tròn, lòng nông, có lỗ nhỏ và thưa, thường dùng để làm cho gạo sạch thóc, trấu và tấm. Hành động dùng cái sàng mà lắc cho vật vụn rơi xuống, vật to còn lại cũng gọi là sàng.
-
- Giang
- Một loại tre thân nhỏ vách dày, thân khá cao, mọc thành cụm, lá xanh đậm. Cũng ghi là dang ở một số văn bản.
-
- Tởn
- Sợ (khẩu ngữ).
-
- Hà ăn chân
- Còn gọi là nước ăn chân, một loại bệnh do nấm gây ra. Bệnh xuất hiện ở những người thường xuyên tiếp xúc với nước hoặc môi trường ẩm ướt, biểu hiện bằng hình thức tróc vảy khô, mụn nước hoặc viêm kẽ chân, gây đau rát hoặc ngứa ngáy rất khó chịu.
-
- Dâm bụt
- Phương ngữ Nam bộ gọi là bông bụp, bông lồng đèn, có nơi gọi là râm bụt, là một loại cây bụi thường được trồng ở bờ rào trên khắp các làng quê. Hoa dâm bụt lớn, màu đỏ sậm, nhưng không có mùi hương.
-
- Phượng hoàng
- Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.
-
- Chim ri
- Một loài chim như chim sẻ, ăn thóc gạo và các loại hạt. Văn học thường dùng các thành ngữ "khóc như ri," "nổi như ri..."
-
- Kiềng
- Dụng cụ bằng sắt có ba chân, để đặt nồi, chảo lên khi nấu nướng.
-
- Lập thân
- Tu dưỡng, học tập cho nên người có tài có đức.
-
- Phong vân
- Phong: gió, vân: mây. Gặp hội phong vân, tức Tế hội phong vân 際會風雲, chỉ sự kẻ hiền tài gặp thời được dùng, công danh hiển đạt. Kinh Dịch: "Ðồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu, thuỷ lưu thấp, hoả tựu táo, vân tòng long, phong tòng hổ, thánh nhân tác nhi vạn vật đổ" (Ðồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu, nước chảy xuống thấp, lửa bén tới chỗ khô, mây bay theo rồng, gió bay theo cọp, thánh nhân xuất hiện mà vạn vật trông vào).
-
- Tay kiếm tay cờ
- Một tay cầm kiếm, một tay cầm cờ. Chỉ việc bình định giang sơn, lập nên sự nghiệp lớn.
"Chúa của ta, tay kiếm, tay cờ mà làm nên sự nghiệp, trong khi nhà ngươi đi cầu viện ngoại bang, hết Xiêm đến Tàu làm tan nát cả sơn hà, lại bị chúa công ta đánh cho không còn mảnh giáp. Đem so với chúa của ta, nhà ngươi chẳng qua là nước vũng so với ao trời." (Lời Bùi Thị Xuân trả lời câu hỏi của Nguyễn Ánh "Ta so với chúa ngươi ai hơn ai?", trích từ sách Nhà Tây Sơn - Quách Tấn, Quách Giao).