Tìm kiếm "đi đâu"
-
-
Mưu con đĩ, trí học trò
Mưu con đĩ, trí học trò
-
Chém cha con đĩ đánh bồng
Dị bản
Chém cha con đĩ đánh bồng
Đã cắm sừng chồng lại còn chửi cha
-
Mắt ngước, chân bước nhẹ nhàng
-
Gái mà chân bước lỉa ra
-
Di Tề lên núi ăn rau
-
Nhởn nhơ như con đĩ đánh bồng
Nhởn nhơ như con đĩ đánh bồng
-
Con trai sưng dái, con gái sa đì
-
Đi xe cố vấn, mặc áo chuyên gia, ăn uống qua loa, ấy là cán bộ
-
Làm đĩ không xấu bằng đâm cấu ban ngày
Dị bản
Làm đĩ không xấu bằng xay cấu ban ngày
-
Ông thời đi khỏi, ông giỏi nằm co
-
Mô Phật mô pháp mô tăng
Dị bản
Quy Phật, quy pháp, quy tăng
Ông sư bà vãi bẻ măng xào gà
-
Ai vác dùi đục đi hỏi vợ
-
Thứ nhất đẻ con giai, thứ hai đi đánh giặc
-
Mấy đời sấm trước có mưa
Mấy đời sấm trước có mưa
Mấy đời dì ghẻ có ưa con chồng -
Trời mưa răng rắc nước mắt chảy liên tu
Trời mưa răng rắc, nước mắt chảy liên tu
Rượu cầm tay uống giải sầu tư
Kiếp này không đặng, đi tu cho rồi!Dị bản
Ông trời mưa răng rắc, nước mắt chảy lưu liên
Rượu cầm tay uống giải buồn phiền
Kiếp này không gặp anh nguyền kiếp sau.
-
Trông trăng, trăng lặn về tây
Trông trăng, trăng lặn về tây
Trông anh, anh lại về ngay ngõ người
Thầy mẹ anh bán mấy mươi
Mà anh đi ở cho người quanh năm? -
Dốc lòng trồng cúc bẻ bông
-
Áo đen nẫu dị áo đen
-
Muốn cho sông cạn đất liền
Muốn cho sông cạn đất liền
Kẻo anh đi lại tốn tiền đò ngang
Chú thích
-
- Con đĩ đánh bồng
- Cũng gọi là múa bồng, một trong những điệu múa cổ nhất của Thăng Long xưa, do đàn ông giả gái biểu diễn. Người múa vừa dùng hai tay đánh vào hai bên trống và nhảy múa uốn éo vừa phải thể hiện sự lẳng lơ, ve vãn những thanh niên rước kiệu nhằm gây tiếng cười thoải mái, tạo sự chú ý cho người khác. Điệu múa này nay vẫn được biểu diễn trong các lễ hội cổ truyền.
Xem một điệu múa bồng trên YouTube.
-
- Khang nhã
- Nhàn nhã, nhẹ nhàng, thanh thản, yên vui (chữ Hán).
-
- Người hiền
- Người có đức hạnh, tài năng.
-
- Xà lỉa
- (Chân đi) khập khiễng, thường do dị tật (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
-
- Bá Di, Thúc Tề
- Hai người con vua nước Cô Trúc - quốc gia chư hầu nhà Thương trong lịch sử Trung Quốc. Sau khi nhà Thương bị nhà Chu diệt, hai ông lấy việc mất nước làm xấu hổ, đến nỗi coi thóc gạo cũng là tài sản của nhà Chu, buồn bực không ăn nữa, sau bỏ lên núi Thú Dương ở ẩn, hái rau vi ăn qua bữa. Rau vi không thể nuôi sống được, cuối cùng hai ông đều chết đói tại núi Thú Dương. Đời sau thường dùng hình ảnh Di, Tề để nói về việc ở ẩn.
-
- Sa đì
- Tên gọi dân gian của bệnh trĩ.
-
- Đi xe cố vấn, mặc áo chuyên gia, ăn uống qua loa, ấy là cán bộ
- Mô tả hài hước cán bộ cấp thấp ("cán bộ quèn") thời bao cấp. "Xe cố vấn" tức là xe đạp vỡ, gãy, phải vấn (quấn) lại. Áo "chuyên gia" nghĩa là áo rách hở cả da thịt.
-
- Đâm cấu
- Giã gạo (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Làm đĩ không xấu bằng đâm cấu ban ngày
- Vào vụ mùa, giã gạo (đâm cấu) là công việc nên làm ban đêm, để dành ban ngày cho những việc cần thiết, nặng nhọc hơn.
-
- Ông thời đi khỏi, ông giỏi nằm co
- Cho dù có giỏi đến mấy, nếu không có may mắn (thời) thì cũng khó được việc.
-
- Nam mô A Di Đà Phật
- Câu niệm danh hiệu của Phật A Di Đà, một phép tu hành được sử dụng trong Phật giáo Đại Thừa, đặc biệt là Tịnh Độ Tông.
-
- Dùi đục
- Còn gọi là đục, dụng cụ gồm một thanh thép có chuôi cầm, đầu có lưỡi sắc, dùng để tạo những chỗ lõm hoặc những lỗ trên các vật rắn như gỗ, đá, kim loại.
-
- Ai vác dùi đục đi hỏi vợ
- Làm việc gì cũng phải có cách thức, phương tiện phù hợp.
-
- Thứ nhất đẻ con giai, thứ hai đi đánh giặc
- Đây được coi là hai việc rất danh giá, vinh hiển thời phong kiến.
-
- Liên tu
- Tua nhị của hoa sen, ý nói "không ngừng", lấy từ thành ngữ Liên tu bất tận (tuôn ra không dứt như tua sen).
-
- Sầu tư
- Nỗi buồn riêng.
-
- Khơi
- Vùng biển ở xa bờ.
-
- Lộng
- Vùng biển gần bờ, phân biệt với khơi.
-
- Kết nguyền
- Nguyện kết nghĩa (vợ chồng) với nhau.
-
- Nẫu
- Người ta, họ (phương ngữ Bình Định-Phú Yên).
-
- Dị
- Chê bai, xa lánh (phương ngữ Trung Bộ).