Tìm kiếm "mặt trăng"

Chú thích

  1. Ngó
    Nhìn, trông (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  2. Chen
    Lặn (mặt trời).
  3. Tuồng
    Từ dùng với ý coi thường để chỉ hạng người cùng có một đặc điểm chung nào đó.
  4. Mất hút con mẹ hàng lươn
    Lươn trơn tuột, khó nắm bắt, từ đó mở rộng ra "con mẹ hàng lươn" (người đàn bà bán lươn) mà mất hút thì khó lòng tìm thấy. Chỉ những người (thường là lừa đảo) xong việc thì đi mất, không cách nào tìm lại được.
  5. Chúa
    Chủ, vua.
  6. Ngôi
    Chức vị, cấp bậc.
  7. Mạt cưa mướp đắng
    Người bán cám trộn lẫn mạt cưa giả làm cám, người bán dưa lấy mướp đắng giả làm dưa. Chỉ sự lừa lọc, bịp bợm.
  8. Đàng
    Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  9. Lụy
    Nước mắt (phương ngữ Nam Bộ, nói trại từ lệ).
  10. Có bản chép: mảng sầu.
  11. Mạ
    Cây lúa non. Sau khi ngâm ủ thóc giống, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính.

    Bó mạ

    Bó mạ

    Cấy lúa

    Cấy lúa

  12. Loan
    Theo một số điển tích thì phượng hoàng là tên chung của một loại linh vật: loan là con mái, phượng là con trống. Cũng có cách giải nghĩa khác về loan, mô tả loan là một loài chim giống với phượng hoàng. Trong văn thơ cổ, loan và phụng thường được dùng để chỉ đôi vợ chồng hoặc tình cảm vợ chồng (đèn loan, phòng loan...)

    Nào người phượng chạ loan chung,
    Nào người tiếc lục tham hồng là ai

    (Truyện Kiều)

  13. Có bản chép: Cho sông cạn nước đôi đàng biệt ly.
  14. Bâu
    Cổ áo.
  15. Thinh thinh
    Thênh thênh (phương ngữ Trung và Nam Bộ).