Tìm kiếm "Chúa Then"
-
-
Anh đà có vợ hay chưa
Anh đà có vợ hay chưa
Mà anh ăn nói gió đưa ngọt ngào?
Mẹ già anh ở nơi nao?
Để em tìm vào hầu hạ thay anh -
Tay bưng dĩa bánh đi chùa
Tay bưng dĩa bánh đi chùa
Đốt nhang lạy Phật xin bùa làm duyênDị bản
-
Muốn đi tu công phu chưa có
-
Khế với chanh một lòng chua xót
Khế với chanh một lòng chua xót
Mật với gừng một ngọt một cay
Cùng xóm nhau, hai ta hiểu biết lâu dài
Phụ mẫu em ừ một tiếng ông mai đến liềnDị bản
Khế với chanh một lòng chua xót
Mật với gừng một ngọt một cay
– Ra về bỏ áo lại đây
Để khuya em đắp gió tây lạnh lùng
– Có lạnh lùng lấy mùng mà đắp
Trả áo cho anh về đi học kẻo trưa
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Em như khế ngọt sân chùa
-
Chim quyên ăn trái ổi chua
-
Mình nói dối ta mình chửa có chồng
Mình nói dối ta mình chửa có chồng
Ta đi qua ngõ mình bồng con ra
Con mình khéo giống con ta
Con mình bảy rưỡi, con ta ba phần -
Kèo nèo mà lại làm chua
-
Khuyên anh cờ bạc thời chừa
-
Quan có cần nhưng dân chưa vội
Quan có cần nhưng dân chưa vội
Quan có vội, quan lội quan sang -
Đành lòng đẹp dạ anh chưa
Đành lòng đẹp dạ anh chưa
Làm cho em đứng giữa mưa em chờ -
Em đà thuận lấy anh chưa
-
Ở đây gần miếu xa chùa
Ở đây gần miếu xa chùa
Không yêu, em cấy đạo bùa cho yêu -
Đói lòng ăn trái khế chua
-
Áo vàng là nàng công chúa
Áo vàng là nàng công chúa
Áo đỏ chứng tỏ nhà quê
Áo xanh canh chuồng xí
Áo trắng hay mắng người yêu
Áo hồng lấy chồng bộ đội -
Trúc xinh trúc mọc đầu chùa
Trúc xinh, trúc mọc đầu chùa
Chả yêu tôi lấy đạo bùa cho yêu -
Trẻ vui nhà già vui chùa
Trẻ vui nhà, già vui chùa
-
Ngày ngày ra đứng cửa chùa
-
Ai ơi lấy Mỹ khó chừa
Ai ơi lấy Mỹ khó chừa
Đô-la nó lắm, nó vừa to con
Suốt ngày nó bế nó hôn
Nó vần, nó nghịch luôn luôn tơi bời
Chú thích
-
- Cam sành
- Một loại cam có vỏ dày, sần sùi, thịt có màu cam hoặc vàng đậm, nhiều nước, được xem là một giống cam rất ngon.
-
- Cua
- Tán tỉnh. Từ này có gốc từ tiếng Pháp courir.
-
- Ve
- Ve vãn, tán tỉnh.
-
- Bụt
- Cách gọi dân gian của Phật, bắt nguồn từ cách phiên âm từ Buddha (bậc giác ngộ - Phật) trong tiếng Ấn Độ.
-
- Mõ
- Một loại nhạc khí thường làm bằng gỗ, khi gõ có tiếng vang. Trong đạo Phật, Phật tử gõ mõ khi tụng kinh. Ở làng quê Việt Nam xưa, khi muốn thông báo gì thì người ta gõ mõ. Người chuyên làm công việc đánh mõ rao việc làng cũng gọi là mõ.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Choa
- Tôi, tao, mình. Cách xưng hô của ngôi thứ nhất (phương ngữ của một số tỉnh miền Trung).
-
- Đỗ quyên
- Có giả thuyết cho là chim cuốc. Theo hai học giả Đào Duy Anh và An Chi thì chim quyên là chim tu hú. Hình ảnh chim quyên trong ca dao dân ca thường tượng trưng cho những điều tốt đẹp.
-
- Kèo nèo
- Cũng gọi là cù nèo, một loại rau mọc nhiều ở ruộng đồng miền Tây Nam Bộ, nhìn hơi giống cây lục bình. Kèo nèo thường được dùng trong món lẩu, nấu canh chua hoặc muối chua.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Rừng Nưa
- Rừng thuộc làng Cổ Định, nay là xã Tân Ninh, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
-
- Thuyền quyên
- Gốc từ chữ thiền quyên. Theo từ điển Thiều Chửu: Thiền quyên 嬋娟 tả cái dáng xinh đẹp đáng yêu, cho nên mới gọi con gái là thiền quyên.
Trai anh hùng, gái thuyền quyên
Phỉ nguyền sánh phượng, đẹp duyên cưỡi rồng
(Truyện Kiều)
-
- Bảo Đại
- (1913-1997) Hoàng đế thứ mười ba và cuối cùng của triều Nguyễn, triều đại phong kiến cuối cùng ở nước ta, đồng thời cũng là quốc trưởng đầu tiên của Đế quốc Việt Nam (3/1945) và Quốc gia Việt Nam (7/1949). Ông sinh tại Huế, là con vua Khải Định, có tên huý là Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy. Ông có một câu nói nổi tiếng khi chính thức thoái vị và trao ấn tín, quốc bảo của hoàng triều cho cách mạng vào ngày 23 tháng 8 năm 1945: Trẫm muốn được làm Dân một nước tự do, hơn làm Vua một nước bị trị. Cuối đời ông sống lưu vong tại Pháp và qua đời trong lặng lẽ vào ngày 31 tháng 7 năm 1997, thọ 85 tuổi.
-
- Kẻ chợ
- Kinh đô (từ cũ). Khi dùng như danh từ riêng, Kẻ Chợ là tên gọi dân gian của kinh thành Thăng Long xưa.