Lạc lò cò
Mò cuốc cuốc
Cò chân trước
Cuốc chân vàng
Sang đây chơi
Ngồi đây hát
Mỏ dính cát
Thì xuống sông
Bùn dính lông
Thì đi rửa
Chân giẫm lúa
Thì phải treo
Cù kheo à ập.
Tìm kiếm "cát trắng"
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Hồi em còn thơ ấu
- 
        
        
        
    
    Nghé hành nghé hẹNghé hành nghé hẹ 
 Nghé chả theo mẹ
 Thì nghé theo đàn
 Nghé chớ đi càn
 Kẻ gian nó bắt
 Nó cắt mất tai
 Nó nhai mất đầu
 Còn đâu theo mẹDị bản- Nghé hành nghé hẹ 
 Có khôn theo mẹ
 Có khéo theo đàn
 Chớ có chạy quàng
 Có ngày lạc mẹ
 Việc nhẹ phần con
 Kéo nỉ kéo non
 Kéo đến quanh tròn
 Mẹ con ta nghỉ
 
- 
        
        
        
    
    Áo rách vai vá hoài vá hủy
- 
        
        
        
    
    Trời mưa cho ướt lá càTrời mưa cho ướt lá cà 
 Biết mặt nàng đấy biết nhà nàng đâu
 Một là ở chốn đầu cầu
 Hai là cắt cỏ chăn trâu cho người
- 
        
        
        
    
    Kẻ Dầu có quán Đình Thành
- 
        
        
        
    
    Khổ chi phận em cha chả là cam phận khổKhổ chi phận em cha chả là cam phận khổ 
 Lên non đốn củi đụng chỗ đốn rồi
 Xuống sông gánh nước đụng chỗ cát bồi, khe khô!
- 
        
        
        
    
    Thấy anh ra vẻ học tròThấy anh ra vẻ học trò 
 Lại đây em hỏi con cò mấy lông?
 – Em về đếm cát bờ sông
 Đếm coi mấy hạt anh nói lông con cò
- 
            Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm. 
 Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Tay em cầm tấm lụa
- 
        
        
        
    
    Đấy có dao, đây có gươm kề náchĐấy có dao, đây có gươm kề nách 
 Thuận nhân tình, cắt vách sang chơi!
- 
        
        
        
    
    Thương nhau vì nết chẳng hết chi người
- 
        
        
        
    
    Ai kêu ai réo bên sông
- 
        
        
        
    
    Yêu lắm làm chi
- 
        
        
        
    
    Bạc tình chi lắm hỡi chim
- 
        
        
        
    
    Anh đi lấy vợ cách sông
- 
        
        
        
    
    Sột soạt như lá chuối khôSột soạt như lá chuối khô 
 Lòng em chỉ muốn đi ô với chàng
 Chàng đưa khăn gói em mang
 Đưa ô em đội để chàng đi không
 Xa xôi cách mấy quãng đồng
 Thì em cũng cố cất công đưa chàng
- 
        
        
        
    
    Ngựa ô chân móng gót hàiNgựa ô chân móng gót hài 
 Có hay cho lắm đường dài cũng kiêng
 Nghiêng mình bước xuống cầu yên
 Còn rùa bơi mặt nước, con chim chuyền cành mai
 Bãi dài có nhảy lai rai
 Cất lên một tiếng, bạn của ai nấy nhìn
 Đêm nằm con nhện đem tin
 Ai hò văng vẳng giống in tiếng chàng.
- 
        
        
        
    
    Mênh mông trời nước một màu
- 
        
        
        
    
    Hai ta đang nhớ đang thương
- 
        
        
        
    
    Con mèo đuôi cụt nằm ở nhà bên
Chú thích
- 
    - Bạc phong cây
- Bạc (tiền của nói chung) sau khi được đếm đủ số lượng thường được gói kín lại thành cây vuông vắn để tiện cất giữ.
 
- 
    - Lòn
- Luồn, lách (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Bầu
- Loại cây dây leo cho quả, thường được nhân dân ta trồng cho bò trên giàn. Quả bầu, hoa bầu và đọt bầu non thường được dùng làm thức ăn, ruột và vỏ bầu khô có thể dùng làm các vật dụng gia đình hoặc làm mĩ nghệ. Có nhiều loại bầu: bầu dài, bầu tròn, bầu hồ lô (bầu nậm)...
 
- 
    - Bí
- Loại cây dây leo được trồng mọc trên giàn để lấy quả. Tương tự như bầu, quả, hoa, hạt và đọt bí được dùng làm thức ăn. Hai loại bí thường gặp nhất là bí xanh (còn gọi là bí đao, bí dài, bí chanh) và bí đỏ (bí rợ).
 
- 
    - Kẻ Dầu
- Vùng đất đã sinh ra truyền thuyết về bánh chưng, bánh dày, nay là phường Dữu Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Tương truyền Dữu Lâu xưa có làng Quýt, làng Trầu, có chợ Dầu nổi tiếng, có vùng trồng lúa nếp thơm đặc biệt, có kho chứa thóc gọi là “lầu để của.” Dữu Lâu cũng là một vùng quê còn giữ được nhiều di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng, phân bố đều ở tất cả các thôn, trong đó có những di tích điển hình, mang đậm dấu ấn văn hóa của một làng Việt cổ như đình Dữu Lâu, đình Bảo Đà, đình Hương Trầm, đình Quế Trạo... Tại đây vào mùa xuân hằng năng có có cuộc thi dân gian: thi nấu cơm, thi làm cỗ, thi làm bánh...
 
- 
    - Quán Đình Thành
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Quán Đình Thành, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Bạch Hạc
- Tên làng nay là một phường thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, ngay ngã ba nơi giao nhau giữa sông Đà, sông Lô và sông Hồng. Xưa kia đây chính là Phong Châu, kinh đô của nhà nước Văn Lang thời Hùng Vương. Hằng năm vào tháng giêng và tháng ba, tại Bạch Hạc tổ chức lễ hội giỗ Tổ, nổi tiếng với cuộc đua thuyền trên sông Lô và tục cướp cầu.
 
- 
    - Đậu
- Đủ, đúng.
 
- 
    - Răng
- Sao (phương ngữ Trung Bộ).
 
- 
    - Tây tà
- Có ý riêng tư (tây) và không ngay thẳng (tà).
 
- 
    - Phân
- Nói cho rõ, bày tỏ.
 
- 
    - Ôm cầm
- Ôm đàn, trong văn chương thường được dùng để chỉ việc phụ nữ lấy chồng, tái giá, hoặc bỏ chồng cũ lấy chồng mới. Các thành ngữ ôm cầm thuyền ai, ôm đàn qua thuyền được cho là xuất phát từ lời thề nguyền chung thủy của nàng Kiều Oanh trong Thiên Hương Tập, khi nàng nói với chồng rằng: Thiếp đã đem thân theo chàng, dẫu nát ngọc chìm châu, cũng không ôm đàn tỳ bà qua thuyền khác.
 
- 
    - Châu
- Nước mắt. Người xưa ví nước mắt như giọt châu (ngọc).
Giọt châu lã chã khôn cầm 
 Cúi đầu chàng những gạt thầm giọt Tương
 (Truyện Kiều)
 
- 
    - Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
 
- 
    - Ngoắc
- Vẫy (phương ngữ).
 
- 
    - Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Ba Vì
- Tên một dãy núi đất và đá vôi lớn trải trên một phạm vi rộng chừng 5000 ha ở ba huyện Ba Vì (Hà Nội), Lương Sơn và Kỳ Sơn (Hòa Bình), cách nội thành Hà Nội chừng 60km. Dãy Ba Vì có nhiều ngọn núi, nhưng nổi tiếng nhất là Tản Viên, còn gọi là núi Tản. Núi này cao 1281m, gần đỉnh thắt lại, đến đỉnh lại xòe ra như chiếc ô nên gọi là Tản (傘). Ở chân núi Tản có đền Hạ, lưng chừng núi có đền Trung, đỉnh núi có đền Thượng là nơi thờ Sơn Tinh (đức thánh Tản), một trong tứ bất tử, thể hiện cho khát vọng làm chủ thiên nhiên của người Việt.
 
- 
    - Bể
- Biển (từ cũ).
 
- 
    - Lê
- Một loại cây cho quả ngọt, nhiều nước, thịt hơi xốp. Nước ép quả lê có thể dùng làm thạch, mứt trái cây, hoặc ủ men làm rượu. Gỗ lê là một loại gỗ tốt, được dùng làm đồ nội thất, chạm khắc... Lê là một hình ảnh mang tính ước lệ thường gặp trong ca dao tục ngữ, tượng trưng cho người con trai hoặc con gái.
 
- 
    - Nữ nhi
- Con gái nói chung.
 
- 
    - Nhóc nhen
- Từ gọi chung ếch nhái, ễnh ương, mô phỏng tiếng kêu của những con vật này (phương ngữ Nam Bộ).
 
- 
    - Bắt
- Phát, khiến cho (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Xàu
- Trạng thái héo, rũ, thể hiện nét sầu, buồn bã (Phương ngữ Nam Bộ).
 
- 
    - Kinh
- Kênh, sông đào dùng để dẫn nước hoặc để đi lại bằng đường thủy (phương ngữ Nam Bộ).
 
- 
    - Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
 
- 
    - Mút
- Ở đầu tận cùng của một vật có độ dài.
 
- 
    - Kèo
- Thanh bằng tre hay gỗ từ nóc nhà xuôi xuống đỡ các tay đòn hay xà gỗ.
 
- 
    - Cá đối
- Một loại cá có thân tròn dài, dẹt, vảy tròn, màu bạc. Cá đối được chế biến nhiều món ăn ngon, hấp dẫn như cá đối nướng, cá đối chiên, cá đối kho dưa cải, cháo cá...
 
- 
    - Cối
- Đồ dùng để đâm, giã, xay, nghiền (ví dụ: cối giã gạo, cối đâm trầu, cối đâm bèo).
 










