Tìm kiếm "chợ trưa"
-
-
Nhất chó, nhì bò, tam thơ, tứ lão
Dị bản
Nhất chó, nhì bò, tam trò, tứ lão
-
Nhất vện, nhì vàng, tam khoang, tứ đốm
Dị bản
Nhất bạch, nhì vàng, tam khoang, tứ đốm
-
Ngồi xó ró như chó tiền rưỡi
Dị bản
Ngoan như chó ba tiền rưỡi
Mặt như chó tiền rưỡi
-
Đen như mõm chó
Đen như mõm chó
-
Chó nhảy bàn độc
Dị bản
Chó ngồi bàn độc
-
Chó chết hết chuyện
Chó chết hết chuyện
Dị bản
Chó chết hết cắn
-
Chó chê cứt nát
Chó chê cứt nát
-
Chó giống cha, gà giống mẹ
Chó giống cha, gà giống mẹ
-
Chó ghẻ có mỡ đằng đuôi
-
Lợn rọ, chó thui
-
Chó ỉa bờ giếng không sao, chó ỉa bờ ao thì bị người ta cắn cổ
-
Chó chạy trước hươu
-
Rộng đồng anh thả bướm bông
Rộng đồng anh thả bướm bông
Họ Lê anh hỡi có công đợi chờ -
Gà con ta để ta nuôi
Gà con ta để ta nuôi,
Đến mai ta gả con chó cụt đuôi cho mày -
Bảo quét sân đánh chết ba gà, bảo đi quét nhà đánh chết ba chó
Bảo quét sân đánh chết ba gà,
Bảo đi quét nhà đánh chết ba chó -
Gâu gâu gâu
Gâu gâu gâu
Gặp đâu sủa đấy
Hết chạy lại ngồi
Khi chán chê rồi
Thì loanh quanh… thịch. -
Tâng hẩng như chó mất dái
-
Chực như chó chực máu giác
-
Bốn giờ cắp nón đi ra
Bốn giờ cắp nón đi ra,
Mặt chó không biết, mặt gà cũng không
Chú thích
-
- Nhất chó sủa dai, nhì người nói lặp
- Hai chuyện gây bực mình.
-
- Nhất chó, nhì bò, tam thơ, tứ lão
- Bốn cái sợ trên đường của người lái xe: chó, bò, trẻ con, người già.
-
- Nhất vện, nhì vàng, tam khoang, tứ đốm
- Kinh nghiệm dân gian về cách chọn chó tốt dựa vào màu lông.
-
- Tiền
- Năm 1439, vua Lê Thánh Tông quy định: 1 quan = 10 tiền = 600 đồng, gọi là tiền tốt hoặc tiền quý (quy định này ổn định cho đến năm 1945). Khoảng thế kỉ 18, trong dân gian xuất hiện cách tính tiền gián, mỗi quan tiền gián chỉ gồm 360 đồng.
-
- Ngồi xó ró như chó tiền rưỡi
- Ngồi khúm núm.
-
- Bàn độc
- Bàn thờ. Từ này vốn là bàn đọc, dần dần đọc trại ra thành bàn độc.
-
- Chó nhảy bàn độc
- “Vắng nhà hoặc cơn loạn-ly, trật-tự đảo-lộn, ai muốn làm chi thì làm” (Việt Nam tự điển). Theo cách hiểu phổ biến hiện nay, câu này chỉ những kẻ bất tài vô dụng nhưng gặp vận may mà có được địa vị cao.
-
- Chó ghẻ có mỡ đằng đuôi
- Vốn xấu xa, hèn kém (chó ghẻ) nhưng lại tưởng mình có danh có giá (có mỡ đằng đuôi) nên sinh ra kiêu căng, hợm hĩnh.
-
- Lợn rọ, chó thui
- Lợn nằm trong rọ thì khó biết gầy béo, chó đã thui rồi thì không biết là chó lành hay chó bệnh.
-
- Chó ỉa bờ giếng không sao, chó ỉa bờ ao thì bị người ta cắn cổ
- Kẻ có tội thì không hề hấn gì, còn người mắc khuyết điểm nhỏ lại bị trừng phạt nặng nề.
-
- Chó chạy trước hươu
- Người không biết khiêm tốn, không có tài nhưng làm ra vẻ ta đây thông minh, lanh lợi, thích dạy bảo người khác có khả năng hơn mình.
-
- Tâng hẩng
- Chưng hửng.
-
- Giác
- Trích máu ra.
-
- Chực như chó chực máu giác
- Máu giác trích ra rất ít. Ý nói: Chầu chực chẳng ăn thua gì.