Cơm thơm ăn với cá kho
Người khen, kẻ quở sao cho vừa lòng
Tìm kiếm "cơm rau"
-
-
Cơm no bò cưỡi
Cơm no bò cưỡi
-
Cơm hẩm ăn với muối vừng
-
Cơm chẳng lành, canh chẳng ngon
-
Cơm hàng cháo chợ
Cơm hàng cháo chợ
-
Cơm vừa chín tới, như vợ mới cưới về
Cơm vừa chín tới, như vợ mới cưới về
Dị bản
Cơm chín tới, vợ mới về
-
Cơm hầu nước dẫn
Cơm hầu nước dẫn
-
Cơm không ớt như quật thớt vào mặt
Cơm không ớt như quật thớt vào mặt
-
Cơm đâu cũng gạo nhà này
-
Vắng cơm ba bữa còn no
-
Đói cơm lạt mắm lem hem
Dị bản
-
Liệu cơm mà gắp mắm ra
Liệu cơm mà gắp mắm ra
Liệu cửa liệu nhà, em lấy chồng đi
Nữa mai quá lứa lỡ thì
Cao thì chẳng tới, thấp thì không thôngDị bản
Liệu cơm mà gắp mắm ra
Liệu cửa liệu nhà mà gả con vô
-
Ăn cơm chúa, múa tối ngày
Ăn cơm chúa, múa tối ngày
-
Liệu cơm gắp mắm
Liệu cơm gắp mắm
-
Ăn cơm với mắm thì ngắm về sau
Dị bản
Ăn cơm mắm, thấm về lâu.
-
Ăn cơm tao mày không biết lo
-
Ăn cơm trước kẻng
-
Ăn cơm hồ sen, uống nước hồ sen
-
Ăn cơm lừa thóc, ăn cóc bỏ gan
Ăn cơm lừa thóc,
Ăn cóc bỏ gan -
Ăn cơm đúng bữa, bệnh chữa kịp thời
Ăn cơm đúng bữa
Bệnh chữa kịp thời
Chú thích
-
- Hẩm
- Chỉ thức ăn (thường là cơm, gạo) đã biến chất, hỏng.
-
- Kẻ Ngọ
- Địa danh cũ nay thuộc xã Tiến Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
-
- Răng đen
- Người xưa có phong tục nhuộm răng đen. Từ điển Văn hoá cổ truyền Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới, 2002, trang 511, nói về nhuộm răng như sau:
"Phong tục người Việt cổ coi răng càng đen càng đẹp. Trước khi nhuộm đen phải nhuộm đỏ. Thuốc nhuộm răng đỏ là cánh kiến đỏ trộn với rượu rồi đun quánh như bột nếp. Quét bột này lên mảnh lá chuối hột ấp vào răng trước khi đi ngủ. Làm nhiều lần cho đến khi hàm răng bóng ánh nổi màu cánh gián. Thuốc nhuộm đen: phèn đen, vỏ lựu khô, quế chi, hoa hồi, đinh hương nghiền nhỏ, hòa giấm hoặc rượu, đun cho quánh như hồ dán. Quét lên lá chuối đắp lên răng như nhuộm đỏ. Từ 5 đến 7 ngày thuốc mới bám vào răng, nổi màu đen thẫm rồi đen bóng. Súc miệng bằng nước cốt dừa. Kiêng ăn thịt mỡ, cua cá, vật cứng, nóng. Có khi chỉ nuốt cơm hoặc húp cháo. Kể cả nhuộm đỏ và đen, thời gian kéo dài đến nửa tháng."
-
- Đụn
- Kho thóc.
-
- Cũng như Ba thưng một đấu.
-
- Giở
- Nhấc (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Giò
- Chân (khẩu ngữ).
-
- Lạt
- Nhạt (khẩu ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tê
- Kia (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Mắm
- Thức ăn làm bằng tôm cá sống ướp muối và để lâu ngày cho ngấu.
-
- Khổng
- Không.
-
- Kẻng
- Vật bằng kim loại, dùng đánh ra tiếng để báo hiệu. Ngày xưa khi chưa có đồng hồ, chưa có loa đài, dân ta thường đặt một cái kẻng để khi có việc gì thì gõ kẻng báo mọi người đến họp. Lao động ở Hợp tác xã thì khi nào có tiếng gõ kẻng là đến giờ mọi người nghỉ làm để ăn cơm. Thành ngữ ăn cơm trước kẻng chỉ người lười nhác, ăn cơm trước trong khi người khác đang lao động. Ngày nay câu thành ngữ này mang một nghĩa khác, dùng để chỉ những cặp nam nữ có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
-
- Sen
- Loài cây mọc dưới nước, thân hình trụ, lá tỏa tròn, cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhị vàng.