Tìm kiếm "tương cà"

Chú thích

  1. Mảng
    Mải, mê mải (từ cũ).
  2. Người nghĩa
    Người thương, người tình.
  3. Châu
    Hạt ngọc trai.
  4. Phú quý
    Giàu có và sang trọng (từ Hán Việt).
  5. Phong lưu
    Ngọn gió bay (phong), dòng nước chảy (lưu). Từ này vốn nghĩa là phẩm cách, tinh thần riêng của mỗi người, hiểu rộng ra là sung sướng, vui với cảnh, không phải chịu buồn khổ.

    Cõi trần thế nhân sinh là khách cả
    Nợ phong lưu kẻ giả có người vay

    (Nợ phong lưu - Nguyễn Công Trứ)

  6. Tao nhã
    Thanh cao, nhã nhặn (từ Hán Việt).
  7. Tương thân
    Thương yêu lẫn nhau (từ Hán Việt).
  8. Chí
    Đến, kéo dài cho đến (từ Hán Việt).
  9. Lụy
    Nhẫn nhịn, chiều theo ý người khác vì cần nhờ vả họ.
  10. Hòa Đình
    Cũng tên là Lồi Đình, tên Nôm là Nhồi, một làng quan họ xưa, nay thuộc phường Võ Cường, thành phố Bắc Ninh.
  11. Khế
    Cây thân gỗ vừa, có nhiều cành, không cần nhiều ánh nắng. Hoa màu tím hồng pha trắng, mọc ở nách lá hoặc đầu cành. Quả khế có 5 múi nên lát cắt ngang tạo thành hình ngôi sao, quả còn non màu xanh, khi chín có màu vàng. Có hai giống khế là khế chua và khế ngọt. Cây khế là hình ảnh thân thuộc của làng quê Bắc Bộ.

    Lá và hoa khế

    Lá và hoa khế

    Quả khế

    Quả khế

  12. Dao lá trúc
    Dao sắc bén và mỏng như lá trúc.
  13. Bình vôi
    Ngày xưa nhân dân ta thường hay ăn trầu với cau và vôi. Bình vôi là dụng cụ bằng gốm hay kim loại để đựng vôi ăn trầu, đôi khi được chế tác rất tinh xảo, và tùy theo hình dạng mà cũng gọi là ống vôi.

    Bình vôi bằng gốm làng Dưỡng Động (Hải Phòng)

    Bình vôi bằng gốm làng Dưỡng Động (Hải Phòng)

  14. Têm trầu
    Quệt vôi vào lá trầu không, cuộn lại rồi cài chặt lại bằng cuống lá để thành một miếng trầu vừa miệng ăn.

    Têm trầu

    Têm trầu

    Trầu têm cánh phượng

    Trầu têm cánh phượng

  15. Chợ phiên
    Chợ họp có ngày giờ nhất định.
  16. Măng
    Thân tre, trúc khi vừa nhú lên khỏi mặt đất, còn non, ăn được.

    Măng tre

    Măng tre

  17. Tánh tình
    Tính tình (cách phát âm của Trung và Nam Bộ).
  18. Nhân trung
    Phần lõm từ dưới mũi xuống đến giữa môi trên.
  19. Tợ
    Tựa như, giống như (phương ngữ Nam Bộ).
  20. Mặt mo
    Mặt dày như cái mo, thường có nghĩa chê bai.
  21. Nốt ruồi son
    Nốt ruồi có màu đỏ hồng.
  22. Mặt nạc đóm dày
    Mặt nạc là mặt có phần thịt hai má, trán, cằm nhô ra quá nhiều. Đóm dày là đóm (củi) chẻ dày bản, khó cháy. Cả câu chỉ người ngu độn.
  23. Ái ân
    Nguyên nghĩa là tình ái và ân huệ khắng khít với nhau. Về sau được hiểu là sự âu yếm, giao hợp của vợ chồng hay cặp tình nhân.
  24. Cao môn
    Nhà sang trọng (từ Hán Việt).