Gái thương chồng đương đông buổi chợ
Trai thương vợ nắng quái chiều hôm
Tìm kiếm "chuồng gà"
-
-
Gái chưa chồng nhớ hang Cắc Cớ
-
Gái không chồng như nhà không nóc
Gái không chồng như nhà không nóc,
Trai không vợ như cọc long chân.Dị bản
Gái không chồng như nhà không nóc,
Trai không vợ như cọc không trâu
-
Gái rẫy chồng mười lăm quan quý
-
Đi ra gặp chị, đi vô gặp chị
Đi ra gặp chị, đi vô gặp chị
Thiên hạ đồn mị, tôi với chị là vợ với chồng
Ngó lên mây trắng trời hồng,
Ngẫm tôi với chị vợ chồng xứng đôiDị bản
Tui đi lên tui gặp chị
Tui đi xuống, tui cũng gặp chị
Người ta đồn mộng đồn mị
Đồn chị với tui là hai vợ chồng
Hôm nay gặp giữa chợ đông
Kéo tay chị lại, tui hỏi: bây giờ tính sao?
-
Gái chưa chồng trong lòng còn hớn hở
-
Xin đừng ghẹo gái có chồng
Xin đừng ghẹo gái có chồng
Cũng đừng phá hoại vợ chồng người ta -
Vì chồng nên phải gắng công
Vì chồng nên phải gắng công
Nào ai xương sắt da đồng chi đây. -
Trai tơ lấy gái goá chồng
Trai tơ lấy gái goá chồng
Như mua nồi đồng đem nấu cám heo -
Trai nuôi vợ đẻ gầy mòn
Trai nuôi vợ đẻ gầy mòn
Gái nuôi chồng ốm béo tròn cối xay -
Em nay là gái chưa chồng
-
Trai tơ lấy gái có chồng
-
Đàn bà năm bảy đàn bà
-
Con cò lặn lội bờ sông
-
Trăm khe đổ xuống ngọn nguồn
Trăm khe đổ xuống ngọn nguồn
Gái ngoan chồng dỗ tê buồn cũng nghe
Trăm khe đổ xuống một khe
Vì chàng năn nỉ thiếp nghe lời chàng -
Voi trên rừng không bành không tróc
-
Gàu lành ai lại trét chai
-
Điếu không xe điếu lăn điếu lóc
-
Trai chưa vợ hay đứng đường
Trai chưa vợ hay đứng đường
Gái chưa chồng giương mắt xem ai -
Chồng em áo rách em thương
Chú thích
-
- Hang Cắc Cớ
- Một cái hang nằm trên núi Thầy, nơi có chùa Thầy. Hang sâu, hiểm trở, hiện nay là một điểm thu hút khách du lịch. Tương truyền hơn 1000 năm trước, quân của tướng Lữ Gia đánh nhau với giặc Hán, phải rút về trú ở hang, rồi quyên sinh ở đây. Đời vua Bảo Đại, triều đình đã cho xây một bể xương cao 2m, dung tích 18 m3 để tưởng nhớ, và suy tôn những vị đó là Thần. Bởi vậy, hang Cắc Cớ còn có tên gọi khác là Hang Thần.
-
- Chùa Thầy
- Một ngôi chùa ở chân núi Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây cũ (nay là xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Nội). Hội chùa Thầy diễn ra từ ngày mùng 5 đến ngày mùng 7 tháng ba Âm lịch hàng năm.
-
- Rẫy
- Ruồng bỏ, xem như không còn tình cảm, trách nhiệm gì với nhau.
-
- Thiên hạ
- Toàn bộ mọi vật, mọi người. Đây là một khái niệm có gốc từ Trung Quốc (thiên 天 (trời) hạ 下 (ở dưới), nghĩa đen là "dưới gầm trời").
"Nào ta biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ." (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)
-
- Tợ
- Tựa như, giống như (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Tày
- Bằng (từ cổ).
-
- Trai (gái) tơ
- Trai gái mới lớn, chưa có vợ có chồng.
-
- Tơ hồng
- Xem chú thích Nguyệt Lão.
-
- Trẩy
- Đi đến nơi xa (thường nói về một số đông người). Trẩy hội nghĩa là đi dự ngày hội hằng năm.
-
- Bành
- Ghế có lưng tựa, tay vịn, được mắc chặt trên lưng voi.
-
- Tróc
- Bắt (từ Hán Việt).
Cuộc săn dù ráo riết đến đâu cũng không sao tróc đủ một trăm người phải đi xem đá bóng. (Tinh thần thể dục - Nguyễn Công Hoan)
-
- Nòng nọc
- Tên gọi ếch nhái ở giai đoạn đầu tiên trong chuỗi phát triển, sau khi nở từ trứng. Nòng nọc sống ở dưới nước, sau một thời gian sẽ rụng đuôi và trở thành ếch nhái trưởng thành, sống lưỡng cư.
-
- Gàu
- Đồ dùng để kéo nước từ giếng hay tát nước từ đồng ruộng. Trước đây gàu thường được đan bằng tre hoặc làm từ bẹ cau, sau này thì gàu có thể được làm bằng nhựa hoặc tôn mỏng.
-
- Dầu chai
- Cũng gọi là dầu rái, làm từ nhựa cây dầu con rái (cây dầu chai). Nhựa cây dầu chai rất dính, không thấm nước và khi khô lại thì rất cứng nên nhân dân ta thường dùng để trét lên đáy ghe thuyền. Dầu chai sẽ lấp vào những kẽ ván thuyền và thấm vào gỗ ván thuyền, làm cho đáy thuyền trở nên không thấm nước và bảo vệ được gỗ thuyền khỏi bị ăn mòn do tác dụng của nước và muối.
Một trong những cách làm ghe thuyền khác rất phổ biến là "đan" thuyền bằng nan tre, sau đó trét (sơn, quét) lên một lớp dầu chai thật dày để thuyền không thấm nước. Thúng chai và thuyền nan là hai ví dụ của cách làm này.
-
- Để
- Ruồng bỏ.
-
- Điếu
- Đồ dùng để hút thuốc (thuốc lào hoặc thuốc phiện). Điếu để vào trong cái bát gọi là điếu bát. Điếu hình ống gọi là điếu ống.
-
- Xe
- Ống dài dùng để hút thuốc lào hay thuốc phiện. Ống cắm vào điếu bát để hút thuốc lào được gọi là xe điếu hoặc cần hút. Ống để hút thuốc phiện gọi là xe lọ.
-
- Áo xông huơng
- Áo gấm và áo thêu của hoăc người quyền quí và giàu có thời xưa ở nước ta thường không được giặt mà được cất trong hòm gỗ bằng trầm hương hoặc xông bằng cách đốt trầm cho thơm.