Anh lính là anh lính ơi
Em thương anh lính nắng nôi nhọc nhằn
Ví dù em được nâng khăn
Thì em thu xếp cho anh ở nhà
Từ ngày anh bước chân ra
Đến kì canh gác ắt là đông binh
Thương anh em để bên mình
Vì việc triều đình quan bắt phải đi
Thương anh đi lính hàn vi
Anh thì vui gượng, em thì sầu riêng
Tìm kiếm "Vì anh"
-
-
Trên trời có tấm lưới ba
-
Thường khi đi nhớ về thương
-
Ốc đồng nào, ốc ngon, ốc béo?
-
Vì anh em nhớ mẹ thương cha
-
Cá lên mặt nước cá khô
Cá lên mặt nước cá khô
Vì anh, em phải giang hồ tiếng tăm -
Cây kiểng trồng rào rấp xung quanh
-
Chữ tích ác có ngày phùng ác
-
Chẳng tham lắm ruộng nhiều trâu
Chẳng tham lắm ruộng nhiều trâu
Tham vì ông lão tốt râu mà hiền
Chẳng tham ruộng cả ao liền
Tham vì cái bút cái nghiên anh đồDị bản
-
Một vũng nước trong, một dòng nước đục
-
Em nay công nợ gì chàng
-
Đại vi đài vi các, tiểu vi đống vi lương
-
Em là con gái chợ Đơ
-
Nhẫn đeo tay mọi khi ngắm nghía
Nhẫn đeo tay mọi khi ngắm nghía
Lược cài đầu thuở bé vui chơi
Ví bằng anh chửa có nơi
Thì em vượt suối vạch trời em sang
Lòng em cũng muốn đa mang
Còn e thân phận dở dang giữa vời
Cho nên chẳng muốn trao lời
Song tình như đã trọn đời không quên
Tình không quên, nghĩa không quên
Ai đem chìa bạc tra lên khóa vàng
Trách vì một nỗi lệ làng
Cho nên duyên phận nhỡ nhàng đôi ta -
Vì tình anh phải đi đêm
Vì tình anh phải đi đêm
Vấp năm bảy cái, đất vẫn êm hơn giườngDị bản
Vì tình anh phải đi đêm
Ngã năm bảy cái, đất êm hơn giườngVì tình anh phải đi đêm
Ngã năm ngã bảy, đất êm hơn giườngVì nàng anh phải đi đêm
Ngã năm ba cái, đất mềm không đau
-
Vì nàng anh phải đi thăm
Vì nàng anh phải đi thăm
Ngã sứt đầu gối, ngã thâm bánh chè! -
Anh ngồi trước mũi ghe cui
-
Cây oằn vì bởi gió Nam
Cây oằn vì bởi gió Nam
Xa anh vì bởi mẹ ham kẻ giàu -
Con tằm bối rối vì tơ
-
Đã lòng đùm bọc yêu vì
Đã lòng đùm bọc yêu vì
Thì anh đắp điếm muôn bề dại khôn
Chú thích
-
- Hàn vi
- Nghèo hèn (từ Hán Việt)
-
- Lưới ba
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Lưới ba, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Bố vi
- Bủa vây.
-
- Ví
- Với. Từ này ở Trung và Nam Bộ phát âm thành dí.
-
- Dam
- Còn gọi là dam, tên gọi ở một số địa phương Bắc Trung Bộ của con cua đồng.
-
- Đồng Quan, đồng Chùa
- Hai cánh đồng thuộc địa phận xã Hà Lâm, nay là xã Yến Sơn, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
-
- Vân vi
- Đầu đuôi câu chuyện, đầu đuôi sự tình (từ cũ).
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Kiểng
- Cảnh (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Chữ "Cảnh" là tên của Nguyễn Phúc Cảnh (con cả của chúa Nguyễn Ánh), người được đưa sang Pháp làm con tin để đổi lấy sự giúp đỡ đánh nhà Tây Sơn, vì vậy được gọi trại ra thành "kiểng" để tránh phạm húy.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Phân
- Nói cho rõ, bày tỏ.
-
- Nghĩa nhân
- Cũng viết nhân nghĩa, nghĩa là "lòng yêu thương người (nhân) và biết làm điều phải (nghĩa)." Hiểu rộng là đạo nghĩa sống ở đời.
-
- Tích thiện phùng thiện, tích ác phùng ác
- Theo Minh Tâm Bửu Giám: Tích thiện phùng thiện, tích ác phùng ác, tử tế tư lường, thiên địa bất thác. Thiện hữu thiện báo, ác hữu ác báo, nhược hoàn bất báo, thời thần vị đáo. (Tích chứa điều thiện thì gặp thiện, tích chứa điều ác thì gặp ác, phải suy nghĩ cho kĩ, trời đất không khi nào sai lầm cả. Người làm điều thiện thì có điều thiện trả lại, người điều ác thì có điều ác trả lại, nếu chưa thấy trả lại thì là chưa đến ngày giờ).
-
- Mưu thâm họa diệt thâm
- Mưu mô càng hiểm độc thì tai họa đem lại (cho bản thân) càng tai hại.
-
- Đề lao
- Tù ngục.
-
- Ruộng cả ao liền
- Ruộng lớn rộng bát ngát và ao liền bờ, ý nói cơ ngơi đồ sộ, giàu có.
-
- Nghiên
- Đồ dùng để mài mực hoặc son khi viết chữ Hán hoặc gần đây là thư pháp.
-
- Sinh đồ
- Một học vị trong hệ thống giáo dục Việt Nam thời phong kiến, được xác định trong kỳ thi Hương (là kỳ thi sơ khởi nhất để triều đình tuyển chọn người tài; người nào đỗ kỳ thi Hương thì năm sau mới được dự kỳ thi cao hơn là thi Hội, thi Đình).
-
- Châu Thành
- Tên một huyện thuộc tỉnh An Giang.
-
- Phỉ dạ
- Thỏa lòng, thỏa mãn.
-
- Xe chỉ
- Xe là động tác xoắn sợi để tạo nên hiệu ứng theo yêu cầu công việc, hoặc là xoắn rồi gập đôi lại để có một sợi to hơn, chắc hơn, hoặc xoắn bện giữa hai, ba sợi với nhau, hoặc xe từ bông vải để thành sợi chỉ, hoặc xe vuốt cho đầu sợi chỉ đang xòe bung trở thành thuôn nhỏ để luồn kim...
Nghe bài dân ca Xe chỉ luồn kim.
-
- Thầy mẹ
- Cha mẹ (phương ngữ miền Bắc).
Con đi mười mấy năm trời,
Một thân, một bóng, nửa đời gió sương.
Thầy đừng nhớ, mẹ đừng thương,
Cầm như đồng kẽm ngang đường bỏ rơi!
Thầy mẹ ơi, thầy mẹ ơi,
Tiếc công thầy mẹ đẻ người con hư!
(Thư gửi thầy mẹ - Nguyễn Bính)
-
- Ví dầu
- Nếu mà, nhược bằng (từ cổ). Cũng nói là ví dù.
-
- Đại vi đài vi các, tiểu vi đống vi lương
- Lớn thì làm thành làm lầu, nhỏ thì làm cột làm rường.
-
- Nhơn ngãi
- Nhân nghĩa (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Chợ Hà Đông
- Ngôi chợ lớn nhất của Hà Đông trước đây. Chợ Hà Đông vốn là chợ làng Đơ (nên còn gọi là chợ Đơ hay chợ Cầu Đơ) xây ba dãy cầu gạch lợp ngói song song với nhau tồn tại mãi đến những năm 80 của thế kỉ 20, khi xây ba nhà chợ lớn lợp mái tôn. Khu vực chợ gia súc mở năm 1904 nay là khu vực Ngân hàng nông nghiệp, Đài phát thanh truyền hình thành phố, viện Kiểm sát nhân dân quận, Trường Mỹ nghệ sơn mài.
-
- Củ cải trắng
- Một loại cải có rễ mọc phình to thành củ, màu trắng, có vị ngọt hơi cay. Phần lá cũng gọi là rau lú bú. Nhân dân ta thường trồng củ cải để lấy lá luộc ăn, lá già muối dưa và để lấy củ chế biến nhiều món ăn như luộc, kho với thịt, với cá, xào mỡ, xào thịt, nấu canh... hoặc làm dưa muối. Ngoài ra, củ cải trắng còn được dùng làm vị thuốc Đông y giúp long đờm, trị viêm, bỏng, lợi tiểu, trừ lị...
-
- Dưa hồng
- Dưa hấu non. Gọi vậy vì dưa hấu non có ruột màu hồng nhạt (hường) chứ chưa đỏ như khi dưa chín.
-
- Ví bằng
- Nếu, giả sử (ít dùng hoặc chỉ thường được dùng trong văn chương).
Ví bằng thú thật cùng ta
Cũng dung kẻ dưới mới là lượng trên
(Truyện Kiều)
-
- Chửa
- Chưa (từ cổ, phương ngữ).
-
- Đa mang
- Tự vương vấn vào nhiều tình cảm để rồi phải đeo đuổi, vấn vương, dằn vặt không dứt ra được.
Thôi em chả dám đa mang nữa
Chẳng buộc vào chân sợi chỉ hồng
(Xuân tha hương - Nguyễn Bính)
-
- Ghe cui
- Ghe ngắn đòn, không có bản lồng, mũi lái bằng nhau.
-
- Bánh cục
- Một loại bánh có nhiều ở miền Tây, nhất là tại Bến Tre. Bánh làm từ bột gạo xay với lá rau mơ (nên cũng gọi là bánh rau mơ), có mùi rau mơ đặc trưng, ăn với nước cốt dừa.
-
- Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.