Những bài ca dao - tục ngữ về "cái giường":

Chú thích

  1. Tơ hào
    (cũng phát âm là ti) là sợi tơ, một loại sợi rất nhỏ. Hào là sợi lông rất nhỏ khi chim mới mọc lông. Tơ hào hay ti hào vì vậy được dùng để chỉ một phần rất nhỏ, một chút xíu, mảy may, hoặc một chút mơ tưởng thoáng qua.
  2. Có bản chép: Với.
  3. Xong xanh
    Xông xênh.
  4. Chõng
    Đồ dùng để nằm, ngồi, làm bằng tre nứa, giống như chiếc giường nhưng nhỏ, hẹp hơn. Ngày xưa, những nhà buôn bán nhỏ thường xếp hàng hóa lên một chiếc chõng, gọi là chõng hàng.

    Hàng bún riêu bày trên chõng

    Hàng bún riêu bày trên chõng

  5. Lọ là
    Chẳng lọ, chẳng cứ gì, chẳng cần, hà tất (từ cũ).

    Bấy lâu đáy bể mò kim,
    Là nhiều vàng đá phải tìm trăng hoa?
    Ai ngờ lại họp một nhà,
    Lọ là chăn gối mới ra sắt cầm!

    (Truyện Kiều)

  6. Có bản chép: quản.
  7. Pháo binh
    Tên một lực lượng trong quân đội, sử dụng các loại vũ khí có độ sát thương cao như đại bác, súng cối, tên lửa...

    Một người lính pháo binh ngày xưa (chữ trên áo là "pháo" 炮)

    Một người lính pháo binh ngày trước (chữ trên áo là "pháo" 炮)

  8. Có bản chép: Hôm xưa.
  9. Kẻ chợ
    Kinh đô (từ cũ). Khi dùng như danh từ riêng, Kẻ Chợ là tên gọi dân gian của kinh thành Thăng Long xưa.
  10. Thang giường
    Thanh gỗ bắc theo chiều ngang của khung giường, để kê ván hoặc chiếu nệm lên trên.
  11. Có bản chép: thếp vàng.