Những bài ca dao - tục ngữ về "mồ côi":
-
-
Không rau ăn tạm lá rìu
-
Mồ côi cha níu chân chú
-
Gió đùng đùng mưa rung lá hẹ
-
Con không cha thì con trễ
Con không cha thì con trễ,
Cây không rễ thì cây hư -
Mồ côi cực lắm bớ trời
Mồ côi cực lắm bớ trời
Mẹ ruột cha ghẻ, nhiều lời đắng cay -
Bạc bảy sao sánh vàng mười
Bạc bảy sao sánh vàng mười
Mồ côi sao sánh với người có cha -
Ai ơi thương kẻ mồ côi
Ai ơi thương kẻ mồ côi
Như bèo mặt nước, biết trôi bến nào -
Anh làm rể bên em, có cha mà không có mẹ
-
Chí công thương kẻ mồ côi
-
Thân em như lọn nhang trần
-
Phải dè hồi lụt chết trôi
Dị bản
Phải dè hồi bão em thả trôi
Sống làm chi chịu chữ mồ côi một mình
-
Nước chảy ra, thương cha nhớ mẹ
Nước chảy ra, thương cha nhớ mẹ
Nước chảy vào, thương kẻ mồ côiVideo
-
Em rầu nỗi mẫu thân mất sớm
-
Cha già con mọn chơi vơi
Cha già con mọn chơi vơi
Gần đất xa trời con chịu mồ côi
Mồ côi tội lắm ai ơi
Mẹ ruột, cha ghẻ chịu lời đắng cay -
Cây khô lột vỏ khó trèo
Cây khô lột vỏ khó trèo
Mẹ ơi thương lấy dân nghèo mồ côi
Mồ côi tội lắm bớ trời
Đói cơm không ai đỡ, lỡ lời không ai bênh -
Chàng đà yên phận tốt đôi
Dị bản
Chàng giờ an phận tốt đôi
Em đây lỡ lứa mồ côi một mình
-
Lụt nguồn trôi trái lòn bon
Lụt nguồn trôi trái lòn bon
Cha thác, mẹ còn, con chịu mồ côi
Mồ côi ba thứ mồ côi
Mồ côi có kẻ trâu đôi, nhà rườngDị bản
Lụt nguồn trôi trái lòn bon
Cha mất mẹ còn, chịu cảnh mồ côi
Mồ côi khổ lắm con ơi
Đói cơm ai biết, lỡ lời ai phân
-
Chàng ơi thương thiếp mồ côi
Chàng ơi thương thiếp mồ côi
Như bèo cạn nước biết trôi đằng nào. -
Mồ côi cha ăn cơm với cá
Mồ côi cha ăn cơm với cá
Mồi côi mẹ lót lá mà nằm
Chú thích
-
- Khó nhịn lời, côi nhịn lẽ
- “Người nghèo khổ thì phải nhịn không dám cãi lại người ta vì mình không có tiền; trẻ mồ côi thì phải nhịn, không dám tranh lấy phải mà đành phải chịu rằng mình trái lẽ, vì không có thế lực.” (Tục ngữ lược giải – Lê Văn Hòe)
-
- Rau rìu
- Còn gọi trai đầu rìu, một loại rau dại mọc nhiều trên các chân ruộng. Cây rau có thân mềm, lá đơn dài chừng 5-7cm, có thể luộc ăn hoặc làm vị thuốc Nam.
tôi yêu đất nước này lầm than
mẹ đốt củi trên rừng và cha làm cá ngoài biển
ăn rau rìu, rau éo, rau trai
nuôi lớn người từ ngày mở đất
(Bài thơ của một người yêu nước mình - Trần Vàng Sao)
-
- Tríu
- Nắm chắc, bám chặt vào, không chịu rời.
-
- Hẹ
- Một loại rau được dùng nhiều trong các món ăn và các bài thuốc dân gian Việt Nam.
-
- Thân phụ
- Cha (từ Hán Việt).
-
- Chí công
- Hết công, hết lòng.
-
- Nhang trần
- Loại nhang rẻ tiền, không có hiệu và không được gói trong bao giấy.
-
- Phải dè
- Biết vậy thì... (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Rầu
- Buồn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mẫu thân
- Mẹ (từ Hán Việt).
-
- Đệ
- Em trai (từ Hán Việt).
-
- Huynh
- Anh trai (từ Hán Việt).
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Bòn bon
- Một loại cây cho trái ăn được, mọc nhiều ở các vùng rừng núi Quảng Nam (nơi bòn bon còn được gọi là lòn bon). Trái bòn bon còn có hai tên quý phái hơn do vua nhà Nguyễn ban: nam trân, tức "(trái) quý ở phương nam" và trung quân, tương truyền vì trong khi trốn tránh quân Tây Sơn, nhờ có trái bòn bon ăn cứu đói mà nhóm quân phò chúa mới cầm cự được. Ưu ái này còn được biểu hiện qua việc chạm hình bòn bon vào Nhân đỉnh, tức đỉnh thứ nhì trong Cửu Đỉnh ở sân Thế miếu trong Hoàng thành Huế. Trước năm 1854 triều đình có đặt quan trông coi việc thu hoạch bòn bon ở thượng nguồn sông Ô Gia, tỉnh Quảng Nam để tiến kinh. Ba huyện Đại Lộc, Quế Sơn và Tiên Phước nay vẫn nổi tiếng là xuất xứ bòn bon ngon và ngọt.
-
- Thác
- Chết, mất, qua đời (từ Hán Việt).
-
- Nhà rường
- Một loại kiến trúc cổ, ra đời vào khoảng thế kỷ 17 dưới triều đại phong kiến. Gọi là nhà rường bởi vì nhà có nhiều rường cột, rường kèo, rui mè. Cũng có tên là nhà xuyên (xiên) trính hoặc nhà đâm trính (trính là những thanh gỗ trong kết cấu mái nhà).