Những bài ca dao - tục ngữ về "con voi":
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Tượng chết vì ngà, điểu chết vì lôngTượng chết vì ngà, điểu chết vì lông 
- 
        
        
        
    
    Nước gáo tắm cho voi
- 
        
        
        
    
    Voi thuộc voi, ngựa thuộc ngựaVoi thuộc voi, ngựa thuộc ngựa 
- 
        
        
        
    
    Nhà như tàu tượng
- 
        
        
        
    
    Voi điếc dạn súngVoi điếc dạn súng 
- 
        
        
        
    
    Khỏe như vâm
- 
        
        
        
    
    Con mèo đánh giặc đông tâyCon mèo đánh giặc đông tây 
 Con voi nằm bếp ỉa đầy nồi rang
- 
        
        
        
    
    Anh không lên voi, lên voi thì phải cầm vồ
- 
        
        
        
    
    Nắng lên cho mối bắt gàNắng lên cho mối bắt gà 
 Một trăm đàn bà đánh giặc cho vua
 Con tép nó kẹp con cua
 Một bầy cá mại cõng rùa đi ăn
 Chồn đèn cắn cổ chó săn
 Chuột kêu chút chít, đòi ăn con mèo
 Chó chạy, chồn rượt đuổi theo
 Chuột gặm chân mèo, muỗi đốt cánh dơi
 Cây cao bóng mát chơi vơi
 Gà con tha quạ lên ngồi cành tre
 Con voi ấp trứng sau hè
 Gà con đi kiện, vịt què vô Nha
 Nực cười rết nuốt trứng gà
 Đàn ông có chửa, đàn bà có râu
 Trai tơ sắm cối giã trầu
 Bà già bạc đầu nằm ngửa trong nôi
 Chẳng tin đốt đuốc mà coi
 Thầy chùa đang ướp cá mòi nấu chay
- 
        
        
        
    
    Bao giờ cho khỉ đeo hoaBao giờ cho khỉ đeo hoa 
 Cho voi đánh sáp, cho gà nhuộm răngDị bản
- 
        
        
        
    
    Đố ai bưng kín miệng bìnhĐố ai bưng kín miệng bình 
 Đố ai đan thúng cho mình úp voi
 Đã mà lấy thúng úp voi
 Úp sao cho khỏi lòi đuôi lòi đầu
- 
        
        
        
    
    Người dùng roi, voi dùng búaDị bản- Người roi, voi búa 
 
- 
        
        
        
    
    Trói voi bỏ rọTrói voi bỏ rọ 
- 
        
        
        
    
    Thừa giấy vẽ voiThừa giấy vẽ voi 
- 
        
        
        
    
    Con voi, voi dấu, con châu chấu, châu chấu yêu
- 
        
        
        
    
    Sông sâu anh cắm sào dài
- 
        
        
        
    
    Bòn lúa chét, nhét miệng voi
- 
        
        
        
    
    Lặng nghe kể ngượcLặng nghe kể ngược 
 Hươu đẻ dưới nước
 Cá ở trên núi
 Đựng phân bằng túi
 Đựng trầu bằng gơ
 Bể thì có bờ
 Ruộng thì lai láng
 Hàng xẩm thì sáng
 Tối mịt thì đèn
 Hũ miệng thì kèn
 Loa miệng thì lọ
 Cân cấn thì to
 Con voi bé tí …
- 
        
        
        
    
    Trời sinh voi, trời sinh cỏTrời sinh voi, 
 Trời sinh cỏ
Chú thích
- 
    - Rú ri
- Rừng rú (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
 
- 
    - Gáo
- Đồ có cán dùng để múc nước, thường làm bằng sọ dừa hoặc vỏ trái mù u, cũng có nơi làm bằng vỏ bầu sấy khô.
 
- 
    - Tàu tượng
- Chỗ nhốt voi.
 
- 
    - Nhà như tàu tượng
- Nhà nghèo, tuềnh toàng, tường vách trống trải (như chỗ nhốt voi).
 
- 
    - Vâm
- Con voi (từ cũ).
 
- 
    - Vồ
- Dụng cụ gồm một đoạn gỗ chắc và nặng có tra cán, dùng để nện, đập. Trong nông nghiệp, vồ được dùng để đập cho đất nhỏ ra.
 
- 
    - Chồn đèn
- Một loại chồn nhỏ, có bộ lông màu hoe hoe, hung hung đỏ, chân thấp, mỏ dài nhỏ, răng rất sắc. Chồn đèn thường sống trong bụi rậm, ăn thức ăn chính là thịt động vật nhỏ như gà con, vịt con, chim, chuột, cá, lươn...
 
- 
    - Nha
- Sở quan (từ Hán Việt), nơi các quan làm việc. Theo Thiều Chửu: Ta gọi là quan nha 官衙 hay là nha môn 衙門 vì ngày xưa trước quân trướng đều cắm lá cờ có tua như cái răng lớn, nên gọi là nha môn 衙門, nguyên viết là 牙門.
 
- 
    - Cá mòi
- Một loại cá thuộc họ cá trích, có tập tục bơi thành đàn từ biển ngược lên nguồn vào tháng giêng để đẻ trứng, vì vậy nhân dân ta thường giăng lưới bắt cá mòi ở sông vào dịp này. Cá mòi ngon nhất là trứng cá, và thường được chế biến thành các món nướng, món kho. Cá mòi có hai loại: cá mòi lửa và cá mòi he.
 
- 
    - Mão
- Vật đội đầu (như mũ) trang trọng ngày xưa, được trang trí cầu kì, thường dùng cho vua quan, quý tộc hoặc vào các dịp đặc biệt.
 
- 
    - Răng đen
- Người xưa có phong tục nhuộm răng đen. Từ điển Văn hoá cổ truyền Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới, 2002, trang 511, nói về nhuộm răng như sau:
"Phong tục người Việt cổ coi răng càng đen càng đẹp. Trước khi nhuộm đen phải nhuộm đỏ. Thuốc nhuộm răng đỏ là cánh kiến đỏ trộn với rượu rồi đun quánh như bột nếp. Quét bột này lên mảnh lá chuối hột ấp vào răng trước khi đi ngủ. Làm nhiều lần cho đến khi hàm răng bóng ánh nổi màu cánh gián. Thuốc nhuộm đen: phèn đen, vỏ lựu khô, quế chi, hoa hồi, đinh hương nghiền nhỏ, hòa giấm hoặc rượu, đun cho quánh như hồ dán. Quét lên lá chuối đắp lên răng như nhuộm đỏ. Từ 5 đến 7 ngày thuốc mới bám vào răng, nổi màu đen thẫm rồi đen bóng. Súc miệng bằng nước cốt dừa. Kiêng ăn thịt mỡ, cua cá, vật cứng, nóng. Có khi chỉ nuốt cơm hoặc húp cháo. Kể cả nhuộm đỏ và đen, thời gian kéo dài đến nửa tháng." 
 
- 
    - Người dùng roi, voi dùng búa
- Dạy người thì phải dùng roi, dạy voi thì phải dùng búa (cây đòng). Tùy đối tượng mà có cách dạy bảo, giáo dục khác nhau.
 
- 
    - Châu chấu
- Loại côn trùng nhỏ, chuyên ăn lá, có cánh màng, hai chân sau rất khỏe dùng để búng.
 
- 
    - Trắc nết
- Tính nết hư hỏng, không đứng đắn.
 
- 
    - Nài
- Người trông nom và điều khiển voi, ngựa.
 
- 
    - Lúa chét
- Lúa mọc lên từ gốc ra của cây lúa đã thu hoạch. Đây là nguồn lúa quý báu cho bà con nghèo vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là mùa nước nổi sắp về. Nếu siêng ra đồng gặt lúa chét, dân nghèo sẽ dự trữ được nguồn lương thực, không còn lo thiếu ăn.
 
- 
    - Gơ
- Dụng cụ nhỏ đan bằng tre, mây để xúc đất.
 
- 
    - Xẩm
- Tối, mờ quáng.
 
- 
    - Cá hồng cam
- Cũng gọi là cá đòng đòng, đòng đong, cân cấn, một loại cá nhỏ màu vàng hay hồng nhạt, đến mùa sinh sản thì màu trở nên sậm hơn. Cá sống trong hồ và những nơi có dòng chảy mạnh, thường được nuôi làm cảnh.
 








