Bạn bè chuyện vãn vài phân
Chớ đem tấc dạ mười phần tuôn ra
Những bài ca dao - tục ngữ về "bạn bè":
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Bạn cũ bạn tốt, rượu cũ rượu ngonBạn cũ bạn tốt 
 Rượu cũ rượu ngon
- 
        
        
        
    
    Sự đời phải nghĩ mà rănSự đời phải nghĩ mà răn 
 Phải nuốt lời bạn, phải ăn lời thầy
 Dốt kia thì phải cậy thầy
 Vụng kia cậy bạn thì mày mới nên
- 
        
        
        
    
    Bạn bè là nghĩa tương thânBạn bè là nghĩa tương thân 
 Khó khăn, thuận lợi ân cần có nhau
 Bạn bè là nghĩa trước sau
 Tuổi thơ cho đến bạc đầu không phai
- 
        
        
        
    
    Tôi đi trời nắng chang chang
- 
        
        
        
    
    Được bạn thì lại bỏ bè
- 
        
        
        
    
    Chữ rằng “Bằng hữu chi giao”
- 
        
        
        
    
    Ra về dặn bạn một haiRa về dặn bạn một hai 
 Đừng có khi thắm khi phai tủi lòng
- 
        
        
        
    
    Học thầy không tày học bạn
- 
        
        
        
    
    Bá Nha vắng mặt Tử Kỳ
- 
        
        
        
    
    Dấn mình vô chốn chông gaiDấn mình vô chốn chông gai 
 Kề lưng cõng bạn ra ngoài thoát thân
 Lao xao sóng bủa dưới lùm
 Thò tay vớt bạn chết chìm cũng ưng
- 
        
        
        
    
    Giàu vì bạn, sang vì vợGiàu vì bạn, 
 Sang vì vợ
- 
        
        
        
    
    Tới đây trước lạ sau quenTới đây trước lạ sau quen 
 Bóng trăng là nghĩa, ngọn đèn là duyên
 Tới đây mượn chén ăn cơm
 Mượn ly uống rượu mượn đờn kéo chơi
- 
        
        
        
    
    Khách ai người nấy bán, bạn ai người nấy chàoKhách ai người nấy bán 
 Bạn ai người nấy chào
- 
        
        
        
    
    Làm người phải biết cương thường
- 
        
        
        
    
    Ai sang đò ấy bây giờ
- 
        
        
        
    
    Con công nó đỗ cây vông
- 
        
        
        
    
    Nhà nghèo như giỏ thủng trôn
- 
        
        
        
    
    Ngó lên trăng chúc sao nghiêngNgó lên trăng chúc sao nghiêng 
 Vui chung với bạn sầu riêng một mình
- 
        
        
        
    
    Bằng bạn bằng bèBằng bạn bằng bè 
Chú thích
- 
    - Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Me
- Con bê (phương ngữ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ).
 
- 
    - Bằng hữu chi giao
- Tình nghĩa bạn bè. Theo Trung Dung (một trong Tứ thư): Quân thần dã, phụ tử dã, phu phụ dã, côn đệ dã, bằng hữu chi giao dã; ngũ dã thiên hạ chi đạt đạo dã (Đạo vua tôi, cha con, chồng vợ, anh em, bạn bè giao thiệp; đó là năm đường lối thành tựu của con người).
 
- 
    - Gá nghĩa
- Kết nghĩa (gá nghĩa vợ chồng, gá nghĩa anh em), tiếng miền Nam còn đọc trại thành gá ngãi.
 
- 
    - Vong
- Quên (từ Hán Việt).
 
- 
    - Tày
- Bằng (từ cổ).
 
- 
    - Bá Nha, Tử Kỳ
- Xem chú thích tri âm.
 
- 
    - Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Cương thường
- Cũng đọc là cang thường, cách nói tắt của tam cương ngũ thường, một khái niệm về đạo lí của Nho giáo trong chế độ phong kiến dành cho nam giới. Tam cương nghĩa là ba giềng mối (cương là đầu mối của lưới, nắm được cương thì các mắt lưới sẽ giương lên), gồm có quân thần (vua tôi), phụ tử (cha con), và phu phụ (chồng vợ). Ngũ thường (năm đức tính phải có) gồm: Nhân (đức khoan dung), lễ (lễ độ), nghĩa (đạo nghĩa), trí (trí tuệ) và tín (lòng thành thật).
Trong ca dao - dân ca, đạo cang thường thường dùng để chỉ tình cảm vợ chồng. 
 
- 
    - Ngũ đẳng
- Năm đẳng cấp phong cho quan chức thời phong kiến, theo thứ tự từ trên xuống thấp là công, hầu, bá, tử, nam. Trên ngũ đẳng là vương. Cách phân cấp này bắt nguồn từ Trung Hoa cổ đại.
 
- 
    - Hầu
- Mong (thực hiện được điều gì đó).
 
- 
    - Bể
- Biển (từ cũ).
 
- 
    - Công
- Một loài chim thuộc họ Trĩ, có tên Hán Việt là khổng tước. Chim trống bộ lông có màu lục óng ánh, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, phần mặt của nó có màu vàng và xanh, khi nó múa đuôi xòe ra hình nan quạt để thu hút chim mái. Công mái không có đuôi dài và đẹp như công trống.
 
- 
    - Vông nem
- Còn gọi là cây vông, một loại cây thân có thể cao đến mười mét, có nhiều gai ngắn. Lá vông thường được dùng để gói nem hoặc để làm thuốc chữa bệnh trĩ, mất ngủ…
 
- 
    - Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).
 

