Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Ở chuồng heo còn hơn theo quê vợ
Ở chuồng heo còn hơn theo quê vợ
-
Miệng bà đồng, lồng chim khướu
-
Rửa đọi thì chớ chồng cao
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Rậm lông mày dày lông lồn
Rậm lông mày dày lông lồn
-
Người ăn thì có, người mó thì không
Người ăn thì có, người mó thì không
-
Ngồi dưng ăn hoang, mỏ vàng cũng cạn
-
Tiền rợ quá tiền trâu
-
Một kho vàng không bằng một nang chữ
-
Một đồn mười, mười đồn trăm
Một đồn mười, mười đồn trăm
-
Tốt giống, tốt má, tốt mạ, tốt lúa
Tốt giống, tốt má, tốt mạ, tốt lúa
-
Mắm ngon chi lắm cũng có giòi
Mắm ngon chi lắm cũng có giòi
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Nằm đất nhà cô hàng hương còn hơn nằm giường cô hàng cá
Dị bản
Nằm đất hàng hương còn hơn nằm giường hàng cá
Lồn cô hàng cá còn nhẵn hơn má anh hàng hương
-
Mười đứa con gái không bằng hòn dái của đứa con trai
Mười đứa con gái không bằng hòn dái của đứa con trai
-
Quảng Nam vô chánh nhất
-
Kẻ đầy thưng khinh kẻ lưng bát
-
Hơn chẳng bõ hao
Hơn chẳng bõ hao
-
Hơn một ngày hay một điều
Dị bản
Hơn một ngày hay một chước
-
Hữu thực hữu tác
-
Rúm ró như chó khiếp pháo
Rúm ró như chó khiếp pháo
Chú thích
-
- Mạ
- Cây lúa non. Sau khi ngâm ủ thóc giống, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính.
-
- Tiền trả, mạ nhổ
- Nhận tiền rồi mới giao hàng (mạ). Câu này có ý nghĩa giống như câu Tiền trao cháo múc.
-
- Đồng cốt
- Người được cho là có khả năng đặc biệt, có thể cho thần linh, ma quỷ, hồn người đã chết mượn thể xác (xương cốt) của mình trong chốc lát, qua đó các linh hồn này có thể giao tiếp với người đang sống.
-
- Khướu
- Loại chim nhỏ, lông dày xốp, thường có màu xỉn, cánh tròn, chân khỏe và cao, thích nghi với việc di chuyển trên mặt đất và các cành cây. Chim khướu có nhiều loài khác nhau, có tiếng hót hay và vang xa nên thường được nuôi làm cảnh.
-
- Đọi
- Cái chén, cái bát (phương ngữ một số vùng ở Bắc Trung Bộ).
-
- Ngồi dưng
- Ngồi không, không làm việc gì.
-
- Nhợ
- Cũng gọi là rợ, dây thừng nhỏ làm bằng gai hoặc xơ dừa, dùng để trói, buộc hoặc làm dây câu.
-
- Nang
- Cái túi (từ Hán Việt).
-
- Nằm đất nhà cô hàng hương còn hơn nằm giường cô hàng cá
- Nhà làm hương (nhang) thì lúc nào cũng thơm tho, không tanh tao như hàng cá.
-
- Quảng Nam
- Tên một tỉnh ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, trước đây bao gồm cả thành phố Đà Nẵng, gọi chung là tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng. Quảng Nam có nghĩa là "mở rộng về phương Nam." Tỉnh Quảng Nam giàu truyền thống, độc đáo về bản sắc văn hóa với những danh tích như thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An...
-
- Cần chánh điện Đại học sĩ
- Một trong bốn chức quan Đại học sĩ cao cấp thời phong kiến ở nước ta, hay được dân gian nói tắt là "Cần chánh" hay "ông Cần."
-
- Quảng Nam vô chánh nhất
- Quảng Nam không có người nào làm tới Cần chánh điện Đại học sĩ. Có nguồn giải thích do tính cách bộc trực, "hay cãi" của người Quảng Nam, ít được lòng người khác nên khó thăng tiến.
-
- Thưng
- Đồ đo lường, bằng một phần mười cái đấu ("thưng" do chữ "thăng" 升 đọc trạnh ra).
-
- Lưng
- Vơi, không đầy, một nửa (lưng ly nước, lưng bát cơm, lưng trời...).
-
- Hơn một ngày hay một điều
- Người lớn tuổi hơn thì nhiều kinh nghiệm hơn.
-
- Hữu thực hữu tác, vô tác vác mỏ
- Có ăn thì phải có làm, không làm thì trơ mõm.