Dao sắc không gọt được chuôi
Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Thề cá trê chui ống
Dị bản
Thề cá trê chui cống
-
Yêu trẻ, trẻ đến nhà
Yêu trẻ, trẻ đến nhà
Kính già, già để tuổi cho -
Chó treo, mèo đậy
-
Đời cua cua máy, đời cáy cáy đào
-
Một nghề cho chín còn hơn chín nghề
Một nghề cho chín còn hơn chín nghề
-
Trăm hay không bằng tay quen
-
Miệng nhà quan có gang có thép
-
No xôi chán chè
No xôi chán chè
-
Hết xôi rồi việc
Hết xôi rồi việc
-
Kẻ nói suông như vườn cỏ dại
Kẻ nói suông như vườn cỏ dại
-
Nghĩa tử là nghĩa tận
Nghĩa tử là nghĩa tận
-
Vải thưa che mắt thánh
Vải thưa che mắt thánh
-
Sáo mượn lông công
Dị bản
-
Giang sơn đâu anh hùng đó
-
No ăn đắt bói, đói ăn đắt khoai
No ăn đắt bói, đói ăn đắt khoai
-
Cạch đến già
Cạch đến già
-
Bữa đực bữa cái
Bữa đực bữa cái
-
Bằng mặt chẳng bằng lòng
Bằng mặt chẳng bằng lòng
-
Bát nháo chi khươn
Chú thích
-
- Cá trê
- Tên một họ cá da trơn nước ngọt phổ biến ở nước ta. Cá trê có hai râu dài, sống trong bùn, rất phàm ăn. Nhân dân ta thường đánh bắt cá trê để làm các món kho, chiên hoặc gỏi.
-
- Xem chú thích Treo.
-
- Cáy
- Một loại cua nhỏ, sống ở nước lợ, chân có lông, thường dùng làm mắm.
-
- Trăm
- Nói líu lo (từ gốc Hán, theo Đại Nam quấc âm tự vị).
-
- Đồ
- Từ tục, chỉ bộ phận sinh dục của người phụ nữ.
-
- Sáo
- Tên chung của một số loài chim nhỏ, có bộ lông sẫm màu, thường sống trong các hốc, lỗ, và đẻ trứng có vỏ màu xanh lam hoặc trắng. Vài loài sáo có khả năng bắt chước tiếng người, nên thường được nuôi làm chim cảnh.
-
- Quạ
- Còn gọi là ác, loài chim có bộ lông màu đen đặc trưng, ăn tạp. Theo mê tín dân gian, quạ có thể đem lại điềm xui xẻo.
-
- Giang sơn
- Cũng gọi là giang san, nghĩa đen là sông núi, nghĩa rộng là đất nước. Từ này đôi khi cũng được hiểu là cơ nghiệp.
-
- Bát nháo chi khươn
- Lộn xộn không ra thể thống gì.



