Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Cây chọn mất lá
-
Cây cả ngã bóng dài
Dị bản
Cây cả ngã bóng rợp
-
Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh
-
Nước cạn thì bèo xuống đất
Nước cạn thì bèo xuống đất
Dị bản
Ao cạn, bèo xuống đất
-
Chẳng làm thì đói, làm thì chói xương hom
-
Bồ dục đâu đến bàn thứ tám
-
Lửa đã đỏ lại bỏ thêm rơm
-
Tráo trưng lưng bát, ngồi mát ăn đầy
-
Quần ngư tranh thực
-
Cá lớn nuốt cá bé
Cá lớn nuốt cá bé
-
Bòn nơi khố rách, đãi nơi quần hồng
Bòn nơi khố rách, đãi nơi quần hồng
-
Khố son bòn khố nâu
-
Kẻ khó được vàng, người sang cất lấy
Kẻ khó được vàng, người sang cất lấy
-
Chó cắn áo rách
Chó cắn áo rách
Dị bản
Đã khó chó cắn thêm
-
Thiếu thuế mất vợ, thiếu nợ mất con
Thiếu thuế mất vợ
Thiếu nợ mất con -
Giàu bán ló, khó bán con
Dị bản
Nghèo bán chó
Khó bán con
-
Ông tiền ông thóc, ông cóc gì ai
Ông tiền ông thóc, ông cóc gì ai!
-
Có của lấy của che thân, không của lấy thân che của
Có của lấy của che thân
Không của lấy thân che của -
Thua kiện mười bốn quan năm, được kiện mười lăm quan chẵn
Dị bản
Được kiện mười bốn quan năm,
Thua kiện mười lăm quan chẵn
Chú thích
-
- Mực thước
- Nghĩa đen là dây mực và thước mà thợ mộc thường dùng để in đường thẳng. Nghĩa bóng là khuôn phép, chuẩn mực.
-
- Cả
- Lớn, nhiều (từ cổ).
-
- Tông
- Dòng dõi, tổ tiên (từ Hán Việt).
-
- Chói
- Đau như bị đâm.
-
- Bầu dục
- Còn gọi là quả cật hay quả thận, một cơ quan trong cơ thể người hay động vật, có nhiệm vụ lọc nước tiểu. Bồ dục lợn là một món ăn ngon.
-
- Rơm
- Các loại cây lúa hoặc các loại cỏ, cây hoa màu khác sau khi thu hoạch phần hạt, phần thân và lá được đem đi cắt, sấy khô (phơi nắng) và được lưu trữ để sử dụng làm thức ăn cho gia súc. Ngoài ra rơm còn được sử dụng để thổi lửa, đun nấu rất tốt. Bên cạnh đó, rơm còn là nguyên liệu quan trọng để nuôi trồng nấm rơm (một loài nấm chuyên mọc trên rơm).
-
- Tráo trưng
- (Mắt) giương to và nhìn chăm chăm. Nghĩa bóng chỉ việc lao động cực nhọc, hoặc cũng có thể chỉ sự hỗn láo, vô lễ.
-
- Quần ngư tranh thực
- Đàn cá tranh ăn (chữ Hán). Chỉ những chốn loạn lạc, nơi con người tranh giành nhau về miếng ăn, địa vị.
Hồi năm nọ, một thầy địa lý qua đây có bảo đất làng này vào cái thế “quần ngư tranh thực”, vì thế mà bọn đàn anh chỉ là một đàn cá tranh mồi. Mồi thì ngon đấy, nhưng mà năm bè bảy mối, bè nào cũng muốn ăn. Ngoài mặt tử tế với nhau, nhưng thật ra trong bụng lúc nào cũng muốn cho nhau lụn bại để cưỡi lên đầu lên cổ.
(Chí Phèo - Nam Cao)
-
- Khố
- Một trong những loại trang phục cổ xưa nhất của nhân loại, gồm một tấm vải dài, khổ hẹp dùng để để bọc và che vùng hạ bộ bằng cách quấn tựa vào vòng thắt lưng. Trước đây nhiều vùng sử dụng, hiện tại khố vẫn còn được sử dụng hạn chế như ở vùng cao, vùng xa nơi còn lạc hậu, ngoài ra một số nước giữ gìn nó như bản sắc văn hóa khi có hội hè. Đóng khố đuôi lươn là kiểu mặc khố có thừa một đoạn buôn thõng ở phía sau cho tới khoeo chân, như cái đuôi con lươn, còn không có thì gọi là khố cộc.
-
- Ló
- Lúa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Thua kiện mười bốn quan năm, được kiện mười lăm quan chẵn
- Được và thua kiện đều chịu phí tổn ngang ngửa nhau. Câu này ngụ ý khuyên không nên sinh việc kiện cáo.