Năm ngoái lên ngọn sông Ngâu
Dầm sương dãi nắng chẳng tìm đâu bằng nàng
Năm nay anh về, lắm bạc nhiều vàng
Ðể anh sắm sửa thời nàng lấy anh
Lấy anh, anh sắm sửa cho
Sắm ăn, sắm mặc, sắm cho chơi bời
Khuyên em có bấy nhiêu lời
Thủy chung như nhất là người phải nghe
Mùa đông lụa lụa the the
Mùa hè bán bạc hoa xòe sắm khăn
Sắm gối thì phải sắm chăn
Sắm gương, sắm lược, sắm ngăn đựng trầu
Sắm cho em đôi lược chải đầu
Cái ống đựng sáp, vuốt đầu cho xinh
Toàn bộ nội dung
-
-
Không ăn được thì đạp đổ
Không ăn được thì đạp đổ
-
Thánh nhân đãi kẻ khù khờ
Thánh nhân đãi kẻ khù khờ
-
Mèo mù vớ phải cá rán
Mèo mù vớ phải cá rán
-
Chuột sa chĩnh gạo
Dị bản
Chuột sa hũ nếp
-
Xa mặt cách lòng
Xa mặt cách lòng
-
Kẻ tám lạng người nửa cân
-
Khôn ăn người dại người ăn
Khôn ăn người dại người ăn
-
Mưa dầm thấm lâu
Mưa dầm thấm lâu
-
Ném tiền qua cửa sổ
Ném tiền qua cửa sổ
-
Ném đá ao bèo
Ném đá ao bèo
-
Ném đá giấu tay
Ném đá giấu tay
-
Con dại cái mang
Con dại cái mang
Dị bản
-
Một mất mười ngờ
-
Mua dây buộc mình
Mua dây buộc mình
Dị bản
Xe dây buộc mình
-
Qua cầu rút ván
Qua cầu rút ván
Dị bản
Qua cầu cất nhịp
-
Nhạt như nước ốc
Nhạt như nước ốc
-
Há miệng chờ sung
Há miệng chờ sung
-
Hòn tên mũi đạn
Hòn tên mũi đạn
-
Tên bay đạn lạc
Tên bay đạn lạc
Chú thích
-
- The
- Hàng dệt bằng tơ nhỏ sợi, mặt thưa, mỏng, không bóng, thời xưa thường dùng để may áo dài hoặc khăn, màn.
-
- Đồng bạc Mexicana
- Đồng bạc của nước Cộng hòa Mexico (Republica Mexicana), do thực dân Pháp cho phép lưu hành ở nước ta từ năm 1862, tới 1906 thì chính thức cấm lưu hành trên toàn Đông Dương. Đồng bạc hình tròn, chính giữa có hình con ó biển cổ cong, nhân dân gọi là đồng bạc con cò (còn gọi là điểu ngân - đồng tiền có hình chim, hoặc đồng hoa xòe, vì mặt sau có hình chiếc nón tỏa hào quang trông như bông hoa đang xòe ra). Đồng con cò trị giá 600 đồng tiền kẽm, bằng giá với một quan tiền cổ truyền.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Mống
- Dại dột (từ cổ).
-
- Sống
- Cũng nói là trống (chim trống, gà trống), chỉ người cha.
-
- Một mất mười ngờ
- Khi mất của, người ta rất dễ ngờ vực, nhiều khi lung tung thiếu căn cứ.