Cò vàng ẩn bụi lá xanh
Cò đương chờ cá, như anh chờ nàng
Toàn bộ nội dung
-
-
Có trộm mới đi ăn đêm
Có trộm mới đi ăn đêm
Ai người tử tế ra đường nửa khuya -
Chuyện người mặc kệ người lo
Chuyện người mặc kệ người lo
Hơi đâu đáy nước, mình mò bóng trăng -
Chèo ghe xuống biển bắt cua
Dị bản
Rủ nhau xuống biển bắt cua
Bắt cua cua kẹp, bắt rùa rùa bơi
-
Chẳng nên cơm cháo gì đâu
-
Cây vông đồng không trồng mà mọc
-
Cây cao chẳng quản gió lung
Dị bản
Cây cao chẳng sợ gió rung
Bờ cao chẳng sợ nước sông tràn vào
-
Cau già dao bén thì ngon
Cau già dao bén thì ngon
Người già trang điểm phấn son cũng già -
Bốn chân mà lại có đuôi
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Còn bé cho ăn cho chơi
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Mình tròn trùng trục
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Đút vô đằng đít
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Xờm xờm hai mép nhiều lông
-
Nam mô Bồ đề, Bồ Tát
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Trèo lên cây khế giữa ngày
Trèo lên cây khế giữa ngày
Váy thì tụt mất, lưỡi cày thò ra
Lưỡi cày ba góc chẻ ba,
Muốn đem đòn gánh mà va lưỡi cày -
Xưa kia có thế này đâu
Xưa kia có thế này đâu
Bởi vì sợ vợ nên râu quặp vào. -
Làm trai rửa bát quét nhà
Làm trai rửa bát quét nhà
Vợ gọi thì dạ bẩm bà con đây. -
Sáng ngày đi chợ cầu Đông
-
Cái giường mà biết nói năng
Cái giường mà biết nói năng,
Thì ông hàng xóm hàm răng chẳng còn. -
Đêm qua để cửa chờ chồng
Đêm qua để cửa chờ chồng,
Đêm nay để cửa chờ ông láng giềng.
Chú thích
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
-
- Giang sơn
- Cũng gọi là giang san, nghĩa đen là sông núi, nghĩa rộng là đất nước. Từ này đôi khi cũng được hiểu là cơ nghiệp.
-
- Ý chỉ loại mâm đan từ cây giang gắn sơn.
-
- Thiên Lôi
- Vị thần có nhiệm vụ làm ra sấm sét theo tưởng tượng của người xưa. Thiên Lôi thường được khắc họa là một vị thần tính tình nóng nảy, mặt mũi đen đúa dữ tợn, tay cầm lưỡi búa (gọi là lưỡi tầm sét). Trong văn hóa Việt Nam, Thiên Lôi còn được gọi là ông Sấm, thần Sấm, hoặc thần Sét.
-
- Vông đồng
- Loài cây tỏa cành rộng, tạo nhiều bóng mát, thân có nhiều gai, cành xốp dễ gãy đổ khi gặp gió lớn. Hoa màu đỏ, hoa đực mọc thành chùm dài, hoa cái mọc đơn độc tại các nách lá. Quả vông đồng thuộc dạng quả nang, khi khô sẽ nứt ra thành nhiều mảnh, tạo ra tiếng nổ lách tách.
-
- Chẳng quản
- Chẳng e ngại.
-
- Lung
- Nhiều, hăng. Nghĩ lung: nghĩ nhiều, gió lung: gió nhiều.
-
- Áo tơi
- Áo khoác dùng để che mưa nắng. Áo được làm bằng lá cây (thường là lá cọ) hoặc rơm rạ, khâu chồng thành lớp gối lên nhau dày hàng đốt tay, như kiểu lợp ngói, đánh thành tấm, phía trên có dây rút để đeo vào cổ giữ áo cố định trên lưng.
-
- Bồ đề
- Danh từ dịch âm từ tiếng Phạn bodhi, dịch nghĩa là Tỉnh thức, Giác ngộ. Đây là một khái niệm trong Phật giáo, chỉ trạng thái thông suốt, nhận rõ được bản thân và vạn vật của người tu hành.
-
- Bồ Tát
- Viết tắt của Bồ-đề-tát-đỏa, cách phiên âm tiếng Phạn bodhisattva sang chữ Hán Việt, nghĩa là người hữu tình (tát đỏa) đã giác ngộ (bồ đề). Theo Phật giáo đại thừa, bồ tát là những người đã đạt được cảnh giới, nhưng quyết không trở thành Phật khi nào toàn bộ chúng sinh còn chưa giác ngộ. Phật tử khi tụng kinh thường niệm Bồ Tát.
-
- Chuối chát
- Chuối hột lúc còn non, thường được dùng trong các món trộn hoặc rau sống.
-
- Lộn chồng
- Bỏ chồng theo trai (từ cũ).
-
- Năng
- Hay, thường, nhiều lần.
-
- Giòn
- Xinh đẹp, dễ coi (từ cổ).