Gá tiếng kêu nam tử một lời
Rày châu xa nguộc, nguộc dời về đâu?
Toàn bộ nội dung
-
-
Gió nam thổi xuống ngọt ngào
-
Ra đi bước thẳng bước dùn
-
Giả đò chết giả, ngủ dòm
-
Con khôn cha mẹ nào răn
-
Tiếc công lên thác xuống ghềnh
-
Tay ôm bó mạ xuống đồng
-
Gặp anh đây em phải hỏi găng
-
Con quạ đen
-
Một lu mà đựng hai đài
-
Nực cười đũa bếp bịt vàng
-
Chim kêu suối sậy bờ đưng
-
Hèn lâu mới gặp người quen
-
Một lạch sông, năm bảy ngọn nguồn
-
Mãn mùa, vịt lội về Gieo
-
Ai mà thấy khó nẫu dong
-
Em thương anh, bỏ nón dìa dầu
-
Áo đen nẫu dị áo đen
-
Ai làm lá rụng cành rơi
Ai làm lá rụng cành rơi
Dĩa nghiêng cá đổ rã rời đôi ta -
Anh có thương thì thương cho chắc
Chú thích
-
- Gá tiếng
- Cất tiếng (phương ngữ). Còn nói gá lời.
-
- Nam tử
- Đàn ông, con trai (từ Hán Việt).
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Châu
- Hạt ngọc trai.
-
- Nguộc
- Ngọc (phương ngữ một số vùng Trung Bộ).
-
- Gió Lào
- Loại gió khô và nóng xuất hiện ở nước ta từ đầu tháng tư đến giữa tháng chín. Vì hình thành từ vịnh Thái Lan, di chuyển theo hướng Tây Nam - Đông Bắc qua Campuchia và Lào, vượt Trường Sơn vào nước ta nên gió có tên là gió Lào, còn có các tên là gió nam hoặc gió phơn Tây Nam (foehn có nguồn gốc từ tiếng Đức föhn chỉ loại gió ấm ở vùng núi Alps). Gió thổi đập vào người nóng như cào da thịt nên cũng gọi là gió nam cào.
-
- Dùn
- Chùng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Vì chưng
- Bởi vì (từ cổ).
-
- Giả đò
- Giả vờ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Dòm
- Nhìn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Gẫm
- Ngẫm, suy nghĩ.
-
- Mạ
- Cây lúa non. Sau khi ngâm ủ thóc giống, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính.
-
- Găng
- Căng thẳng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Đụng
- Gặp phải (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Thiếp
- Từ Hán Việt chỉ người vợ lẽ, hoặc cách người phụ nữ ngày xưa dùng để tự xưng một cách nhún nhường.
-
- Ai hoài
- Buồn thương và nhớ da diết (từ cũ, dùng trong văn chương).
-
- Lẫm
- Nhà chứa thóc, có chỗ đọc trại thành lậm.
-
- Cỏ tranh
- Loại cỏ thân cao, sống lâu năm, có thân rễ lan dài, ăn sâu dưới đất. Lá mọc đứng, cứng, gân nổi, dáng lá hẹp dài, mép lá rất sắc, có thể cứa đứt tay. Ở nhiều vùng quê, nhân dân ta thường đánh (bện) cỏ tranh thành tấm lợp nhà. Tro của cỏ tranh có vị mặn, vì vậy thú rừng thường liếm tro cỏ tranh thay cho muối.
-
- Sậy
- Loại cây thuộc họ lúa, thân rỗng, thường mọc dày đặc thành các bãi sậy.
-
- Hèn lâu
- Đã lâu lắm rồi (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Lạch
- Dòng nước nhỏ hơn sông.
-
- Đững
- Đừng có... (cách nói của Trung và Nam Bộ).
-
- Mãn
- Trọn, đầy đủ, hết (từ Hán Việt).
-
- Nẫu
- Người ta, họ (phương ngữ Bình Định-Phú Yên).
-
- Dông
- Bỏ chạy mất (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Đạo hằng
- Đạo thường. Ý nói ăn ở bình thường, ngay thẳng, có đạo đức. Cũng nói là tính (tánh) hằng.
-
- Vìa
- Về (phương ngữ Trung và Nam Bộ), thường được phát âm thành dìa.
-
- Dầu
- Để đầu trần (phương ngữ).
-
- Dị
- Chê bai, xa lánh (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Dục dặc
- Trắc trở, không thuận hòa (phương ngữ Phú Yên).
-
- Ông gấm
- Con beo, con báo hoa mai (phương ngữ).
-
- Truông
- Vùng đất hoang, có nhiều cây thấp, lùm bụi, hoặc đường qua rừng núi, chỗ hiểm trở (theo Đại Nam quấc âm tự vị).