Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè thịt chó
Thằng nào chịu khó
Bắt nước cạo lông
Thằng nào ở không
Rang mè rang đậu
Thằng nào muốn nhậu
Thì đặt tiền mua
Thằng nào muốn vô
Thì ngồi chính giữa
Thằng nào ói mửa
Thì đạp xuống sông
Đánh lộn la làng
Cũng vì thịt chó
Ngẫu nhiên
-
-
Vợ chồng trong ấm ngoài êm
-
Trách duyên trách số lỡ làng
Trách duyên trách số lỡ làng
Cầm gương gương tối, cầm vàng vàng phai -
Tiên Châu có bãi cát vàng
-
Chưa làm vòng đã mong ăn thịt
-
Ra công trồng một vườn cà
Ra công trồng một vườn cà
Cà đem muối mặn cả nhà ăn chung
Vịt gà nuôi béo nhốt lồng
Chờ khi giỗ chạp, vặt lông cúng thờ -
Làm trai như anh, giữ mưu giữ kế
-
Nước mắt láng lai chùi hoài vẫn ướt
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Hai đầu sáu cẳng, buồi đặt trên lưng
-
Tiền chì hai mặt
-
Yêu nhau thì bảo nhau cùng
-
Gai trên rừng ai chuốt mà nhọn
-
Xấu chữ mà lành nghĩa
Xấu chữ mà lành nghĩa
-
Ngủ dậy sớm mai ra vườn tưới nước
-
Ăn xổi ở thì
-
Ai làm cho vượn lìa cây
-
Tế sớm khỏi ruồi
-
Vừa bằng quả bí, nhi nhí những hột
-
Nghèo giữa chợ, nào ai có kể
Nghèo giữa chợ, nào ai có kể
Giàu đầu non, nhiều kẻ viếng thăm -
Nước xanh xanh chảy quanh cồn cát trắng
Chú thích
-
- Hẩm
- Chỉ thức ăn (thường là cơm, gạo) đã biến chất, hỏng.
-
- Bát đàn
- Bát nông lòng, làm bằng đất nung thô có tráng men, thời xưa thường dùng.
-
- Tiên Châu
- Tên một cửa biển thuộc xã An Ninh Tây, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên, nằm ở hạ lưu sông Cái, sát bên bờ biển. Tiên Châu là vùng đất có phong cảnh đẹp, đồng thời là một cảng biển sầm uất từ thế kỉ 17.
-
- Cầu Vạn Củi
- Tên một cây cầu nằm gần cửa biển Tiên Châu, Phú Yên. Có tên như vậy có lẽ vì bên bờ Nam của cầu, người dân thường làm nghề củi.
-
- Bẫy vòng
- Một loại bẫy dùng dây, thường dùng để bẫy thú rừng cỡ nhỏ (sóc, chồn…).
-
- Tợ
- Tựa như, giống như (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Thị phi
- Phải và không phải. Chỉ sự đồn đại, chê bai.
Kẻ yêu nên ít lời cao hạ,
Người ghét càng nhiều tiếng thị phi.
(Than thân - Nguyễn Hữu Chỉnh)
-
- Tơ hồng
- Xem chú thích Nguyệt Lão.
-
- Chì
- Lì, mòn.
"Đêm ở nhà Sơn, tôi thấy anh uống rượu rất chì, râu mép đen dày, mắt lim dim, hút pipe, áo khoác kaki bốn túi, đúng là Parisien, và khi rượu đã thấm... anh bỗng ngâm thuộc lòng bài Hành Phương Nam dài của Nguyễn Bính." (Kỉ niệm cùng Võ Đình - Đinh Cường)
-
- Tiền chì hai mặt
- Mặt chai lì, không biết xấu hổ.
-
- Gạn gùng
- Gạn, lấy phần đục hay phần trong ra (gạn nước vối, gạn vỏ đậu...). Nghĩa bóng là hỏi cho đến cùng.
Gạn gùng ngành ngọn cho tường
Lạ lùng nàng hãy tìm đường nói quanh
(Truyện Kiều)
-
- Ô thước
- Con quạ (ô) và con chim khách (thước). Trong một số ngữ cảnh, từ này được dùng để gọi chung một loài chim.
-
- Thậm
- Rất, lắm.
-
- Xổi
- Cách muối (dưa, cà) nhanh, làm ăn ngay trong ngày.
-
- Thì
- Thời, lúc.
-
- Vượn
- Tên gọi chung chỉ các loài giống khỉ, có tầm vóc nhỏ, nhanh nhẹn và uyển chuyển nhất trong số các loài thú sống trên cây cao mà không biết bay. Mỗi loài vượn có tiếng hú riêng. Tùy từng loài và phụ thuộc vào giới tính mà bộ lông của vượn có thể có màu từ nâu sẫm tới nâu nhạt, có khi đốm loang màu đen hay trắng. Vượn toàn trắng rất hiếm. Vượn sinh sống ở Đông Nam Á chủ yếu thuộc chi vượn lùn và vượn mào.
-
- Tế sớm khỏi ruồi
- Việc cần làm thì nên làm ngay, tránh để dây dưa, phiền nhiễu.
-
- Cồn
- Đảo nhỏ và thấp. Ở miền Trung và Nam Bộ, cồn còn được gọi là cù lao hoặc bãi giữa, là dải đất hình thành ở giữa các con sông lớn (sông cái) nhờ quá trình bồi đắp phù sa lâu năm.
-
- Phượng hoàng
- Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Mai quán chiều lều
- Sáng ở quán, chiều ở lều. Ý nói cuộc sống nghèo khó, bấp bênh.