Ngẫu nhiên
-
-
Ai về Hà Tĩnh thì về
Dị bản
Ai về Hà Tĩnh thì về
Mặc lụa Kẻ Hạ, uống chè hương sen.
-
Chồng có phép giơ bụng ra ngoài
-
Làm ruộng thì ra, làm nhà thì tốn
Làm ruộng thì ra,
Làm nhà thì tốn -
Nước chảy bến mê, gió hun lửa dục
Nước chảy bến mê, gió hun lửa dục
-
Chuông vàng đánh nhẹ kêu thanh
-
Một năm một tuổi một già
Một năm một tuổi một già,
Ba năm một tuổi chi mà đợi anh -
Mình đưa bâu áo, tôi viết tháu đôi hàng
-
Nước trong, cá chẳng ăn mồi
Nước trong cá chẳng ăn mồi
Đừng câu mà mệt đừng ngồi mà trưaDị bản
Câu cá, cá chẳng ăn mồi
Đừng câu mà mệt đừng ngồi mà trưaNước trong cá chẳng cắn mồi
Càng câu càng mất, càng ngồi càng khuya
-
Đèn Sài Gòn ngọn xanh ngọn đỏ
-
Chiêm chấp chới, mùa đợi nhau
Dị bản
Chiêm cập cợi, mùa đợi nhau
-
Đèn nào cao bằng đèn Cầu Lộ
-
Vừa đi vừa đánh đàng xa
-
Cây mù u, lá mù u
Cây mù u, lá mù u
Ở dơ như tù, còn đòi vợ một, vợ hai -
Bậu buồn qua dễ chẳng buồn
-
Rừng già nhiều voi, rừng còi nhiều cọp
-
Cha mẹ đánh tui, chạy giáp vòng thành
-
Duyên tình ai khéo khiến xui
-
Đường rầy nghiêng, xe lửa chạy cũng nghiêng
Đường rầy nghiêng, xe lửa chạy cũng nghiêng,
Gặp nhau đây dưới thủy trên thuyền,
Lời phân chưa có cạn, nước mắt liền vội tuônDị bản
-
Qua cầu lột ván tháo đinh
Qua cầu lột ván tháo đinh
Người thương ở bạc với mình không hay
Chú thích
-
- Hữu danh vô thực
- Chỉ có tiếng, chứ thực tế chẳng có (tài năng) gì.
-
- Hà Tĩnh
- Một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, nổi tiếng là vùng đất "địa linh nhân kiệt" với nhiều danh nhân văn hoá - lịch sử: Mai Hắc Đế, Đặng Dung, Đặng Tất, Nguyễn Biểu, Nguyễn Công Trứ, Nguyễn Du, Phan Đình Phùng...
-
- Việt Yên Hạ
- Tên nôm là Kẻ Hạ, một làng nay thuộc huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Nơi đây từ lâu là đất khoa bảng, có nhiều con em học hành đỗ đạt. Kẻ Hạ cũng là đất có hai ngành nghề truyền thống nổi tiếng là dệt lụa và làm nón.
-
- Hương Sơn
- Một địa danh của tỉnh Hà Tĩnh, nay là huyện Hương Sơn. Nước chè tươi Hương Sơn rất đặc, rất chát, là một đặc sản nổi tiếng của vùng này. Có người đã mô tả loại đồ uống độc đáo này bằng câu "Khăm đũa không đổ,” có nghĩa là sánh đặc đến mức đũa cắm vào thẳng đứng.
-
- Têm trầu
- Quệt vôi vào lá trầu không, cuộn lại rồi cài chặt lại bằng cuống lá để thành một miếng trầu vừa miệng ăn.
-
- Rựa
- Một loại công cụ có lưỡi dài, cong, cán dài, dùng để chặt cây, phát quang. Lưu ý, cái rựa khác với dao rựa, một loại dao lớn, bản to, sống dày, mũi bằng, dùng để chặt, chẻ.
-
- Bâu
- Cổ áo.
-
- Viết tháu
- Hay viết thảo, viết chữ Nôm theo lối thảo thư (một lối viết chữ Hán rất khó đọc) để ghi chép thật nhanh. Về sau hiểu là viết ngoáy, viết nhanh cho kịp.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Sài Gòn
- Nay là thành phố Hồ Chí Minh, thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của nước ta. Vùng đất này ban đầu được gọi là Prey Nokor, thành phố sau đó hình thành nhờ công cuộc khai phá miền Nam của nhà Nguyễn. Năm 1698, Nguyễn Hữu Cảnh cho lập phủ Gia Định, đánh dấu sự ra đời thành phố. Khi người Pháp vào Đông Dương, để phục vụ công cuộc khai thác thuộc địa, thành phố Sài Gòn được thành lập và nhanh chóng phát triển, trở thành một trong hai đô thị quan trọng nhất Việt Nam, được mệnh danh Hòn ngọc Viễn Đông hay Paris Phương Đông. Năm 1954, Sài Gòn trở thành thủ đô của Việt Nam Cộng hòa và thành phố hoa lệ này trở thành một trong những đô thị quan trọng của vùng Đông Nam Á. Sau 1975, Sài Gòn được đổi tên thành "Thành phố Hồ Chí Minh," nhưng người dân vẫn quen gọi là Sài Gòn.
-
- Cây Gõ
- Một địa danh nay thuộc quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. Tại đây vẫn còn bùng binh Cây Gõ và chợ Cây Gõ.
-
- Nước ròng
- Mực nước thấp nhất khi thủy triều xuống. Ngược lại với nước ròng là nước lớn, mực nước khi triều lên cao nhất.
-
- Mù u
- Một loại cây gỗ lớn khá quen thuộc ở Trung và Nam Bộ. Cây mù u cùng họ với cây măng cụt, lớn chậm, gỗ cứng, thường mọc dọc bờ sông rạch, quả tròn, vỏ mỏng, hạt rất cứng có thể dùng để ép lấy dầu. Dầu mù u có nhiều dược tính và được dùng làm nhiều loại thuốc, ví dụ như thuốc trị bòng và chăm sóc da. Xưa kia, người dân Nam Bộ thường dùng dầu mù u như một nhiên liệu tự nhiên sẵn có và rẻ tiền để thắp đèn. Cây mù u còn cho gỗ tốt, thường được dùng để đóng ghe thuyền.
-
- Núi Bà Đen
- Một ngọn núi thuộc xã Thạnh Tân, huyện Hòa Thành, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh, là ngọn núi cao nhất miền Tây Nam Bộ (986m), cũng gọi là núi Một hoặc núi Điện Bà. Chùa và núi Bà Đen là những di tích văn hóa - lịch sử tiêu biểu của Tây Ninh.
-
- Chiêm chấp chới, mùa đợi nhau
- Lúa chiêm hễ cấy trước là trổ trước (“chấp chới” giữa những thửa chưa trổ). Trong khi đó, lúa mùa dù cấy sớm hay muộn lại chờ đến dịp mới đồng loạt trổ cờ (cứ như là đợi nhau vậy).
-
- Vĩnh Long
- Một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Vùng đất này được thành lập năm 1732 với tên là châu Định Viễn (thuộc dinh Long Hồ), sau lần lượt có các tên Vĩnh Trấn, Vĩnh Thanh, Vĩnh Long, Vĩnh Trà, Cửu Long, trước khi trở lại tên Vĩnh Long vào năm 1992. vào cuối thế kỉ 18, đây chiến trường diễn ra nhiều cuộc giao chiến ác liệt giữa nghĩa quân Tây Sơn với quân Nguyễn Ánh. Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút oanh liệt đánh tan năm vạn quân Xiêm cũng diễn ra tại đây.
-
- Đánh đàng xa
- Vung vẩy hai tay theo nhịp bước đi (phương ngữ miền Trung).
-
- Xóm Bầu
- Một thôn nay thuộc xã Hòa Đồng, huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
-
- Rừng còi
- Rừng thưa.
-
- Người nghĩa
- Người thương, người tình.
-
- Tui
- Tôi (khẩu ngữ).
-
- Đường rầy
- Đường ray (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Cả hai từ này đều có gốc từ tiếng Pháp rail.
-
- Xe lửa
- Tàu hỏa (phương ngữ miền Trung và Nam Bộ).
-
- Xe lửa Sài Gòn
- Vào đầu thế kỉ 20, người Pháp đã tiến hành xây dựng một mạng lưới giao thông đường sắt hoàn chỉnh kết nối Sài Gòn với những tỉnh thành phụ cận. Cuối năm 1881, hệ thống xe lửa nhẹ nối liền hai khu vực chính của thành phố là Sài Gòn và Chợ Lớn bắt đầu họat động, ban đầu chạy bằng hơi nước, sau đó chạy bằng điện. Mạng lưới này dần dần được mở rộng, lan tới Gò Vấp rồi Lái Thiêu, Thủ Dầu Một.
Nổi tiếng hơn là tuyến xe lửa Sài Gòn-Mỹ Tho dài 70 kí-lô-mét, khởi hành từ chợ Bến Thành, quan Bình Chánh, Bến Lức, Tân An rồi đến ga chính ở Mỹ Tho (gần vườn hoa Lạc Hồng ngày nay). Vào thời gian đầu, khi chưa có cầu Bến Lức và cầu Tân An, cả đoàn tàu phải xuống phà đế băng qua hai con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. Tuyến đường này khánh thành vào giữa năm 1885, tồn tại 73 năm, đến năm 1958 thì ngừng hoạt động.
Nhiều dấu tích của mạng lưới đường sắt nội thị ngày xưa cũng như của tuyến xe lửa Sài Gòn - Mỹ Tho như đường rày, cầu, giếng nước vẫn còn tồn tại.
-
- Cầu Bình Điền
- Một cây cầu thép được xây dựng dưới thời Pháp thuộc, bắc ngang qua sông Bình Điền (nay thuộc địa phận huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh) cho xe lửa chạy tuyến Sài Gòn - Mỹ Tho. Sau này Việt Minh phá đường ray đoạn Bình Chánh - Gò Đen, xe lửa không chạy được nữa, nên Pháp xây thêm cây cầu mới bê tông dầm thép tại vị trí cầu Bình Điền ngày nay để lưu thông đường bộ.
-
- Nghiêng triền
- Nghiêng qua một bên (phương ngữ Nam Bộ).