Chị em ơi, người ta trông thấy chồng thì mừng
Sao tôi trông thấy mặt chồng thì nó như gừng với vôi?
Cũng tại lấy chồng trước chẳng kén đôi,
Từ ngày tôi lấy phải nó chẳng nguôi trong lòng
Ba bốn lần tôi trả của chẳng xong
Ngẫu nhiên
-
-
Liễu đậu nhành mai, mai oằn liễu té
-
Rắn già rắn lột
-
Bước lên xe kiếng đi viếng mả chồng
Dị bản
Bước lên xe kiếng đi viếng mả chồng
Cỏ non chưa mọc trong lòng thọ thai
-
Ở bể vào ngòi
-
Giỏi đan long mốt, dốt đan long hai
Dị bản
Thông đan lồng mốt,
Dốt đan lồng hai
-
Làm thơ mà dán cây chanh
Làm thơ mà dán cây chanh
Trai bỏ học hành, gái bỏ bán buôn
Gái bỏ bán buôn vẫn còn tha thứ
Trai bỏ học hành, một chữ năm roi -
Ai chết trước thì được ấm mồ
-
Lúng liếng là lúng liếng ơi
Lúng liếng là lúng liếng ơi
Miệng cười lúng liếng có đôi đồng tiền
Tôi với người muốn kết nhân duyên -
Bơ thừa sữa cặn
-
Giếng này là giếng cựu trào
-
Dầu mà đó có nghi ngờ
Dầu mà đó có nghi ngờ
Mực đen giấy trắng làm tờ giao duyên -
Hát thanh đây hát với cùng
Hát thanh đây hát với cùng
Đó mà hát tục đây dùng đổ đi -
Anh gánh nước dưới đồng lên đây tưới cội
-
Có chà, cá mới ở ao
-
Được thì chia bảy chia ba
Được thì chia bảy chia ba
Thua thì phải ngửa ngực ra mà đền -
Tướng người trán ngắn đầu to
Tướng người trán ngắn, đầu to
Quanh năm chỉ biết chăn bò, chăn trâu -
Chẳng lo thân bậu với qua
-
Phụ mẫu cưới em về, có vòng vàng chuỗi hột
Phụ mẫu cưới em về, có vòng vàng chuỗi hột
Anh mê cờ bạc, lột bán sạch trơn -
Nằm thời lấy đất làm giường
Chú thích
-
- Liễu
- Một loại cây thân nhỏ, lá rủ. Liễu xuất hiện rất nhiều trong thơ ca Á Đông, và thường tượng trưng cho người con gái chân yếu tay mềm.
-
- Mai
- Còn gọi là mơ, một loại cây thân nhỏ, nhiều cành, rất phổ biến các nước Đông Á, nhất là Trung Quốc và Nhật Bản. Cây ra hoa vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân. Hoa mai nhỏ, mỗi hoa có năm cánh, thường hoa có màu trắng, mặc dù một số giống mai có thể cho hoa màu hồng hay đỏ sẫm. Trong văn học cổ, mai thường được dùng như một hình ảnh ước lệ, đại diện cho người phụ nữ. Lưu ý, cây mai này không phải là loại mai vàng của miền Nam nước ta.
-
- Săng
- Quan tài.
-
- Mả
- Ngôi mộ.
-
- Ngòi
- Đường nước nhỏ chảy thông với sông hoặc đầm, hồ.
-
- Lồng mốt, lồng hai
- Có nơi gọi là "long mốt, long hai," hai kiểu đan nan tre hoặc mây. "Lồng mốt" hay "lồng một" là cách đan lồng từng sợi nan lẻ, dùng để đan các loại rổ rá thưa, lớn. Lồng hai (còn gọi là lồng đôi) là cách đan lồng từng cặp sợi nan, để đan rổ nhỏ, nan khít. Đan lồng mốt đòi hỏi kĩ thuật cao hơn đan lồng hai.
-
- Bơ thừa sữa cặn
- Những thứ thức ăn thừa của Tây phương. Thành ngữ này để phê phán những người làm tay sai cho thực dân Pháp (và sau này là Mỹ) để kiếm lợi ích vật chất tầm thường.
-
- Gàu
- Đồ dùng để kéo nước từ giếng hay tát nước từ đồng ruộng. Trước đây gàu thường được đan bằng tre hoặc làm từ bẹ cau, sau này thì gàu có thể được làm bằng nhựa hoặc tôn mỏng.
-
- Cựu trào
- Triều cũ, thời cũ.
-
- Cội
- Gốc cây.
-
- Sa cơ
- Lâm vào tình thế rủi ro, khốn đốn.
-
- Chà
- Cành cây có nhiều nhánh nhỏ, thường dùng để rào hoặc thả dưới nước cho cá đến ở. Miền Trung có chỗ gọi là nè (cành nè, cây nè).
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Xâu
- Cũng gọi là sưu, món tiền mà người đàn ông từ mười tám tuổi trở lên phải nộp (sưu thế), hoặc những công việc mà người dân phải làm cho nhà nước phong kiến hay thực dân (đi xâu).
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).