Nực cười gà lội qua sông,
Kiến bơi qua biển, cá rồng rồng lên mây!
Ngẫu nhiên
-
-
Bốn bề thành lũy thấp cao
-
Vừa quen thì lại vừa già
-
Khi chưa cầu lụy trăm đàng
-
Khôn ngoan thì bảo rằng ngoa
-
Năm đồng đổi lấy một xu
Năm đồng đổi lấy một xu
Thằng khôn đi học, thằng ngu làm thầy
Người khôn ở chốn lao tù
Để cho đứa dại võng dù nghinh ngang -
Ngồi cầu ở Đơ, nói chuyện quán Mọc
-
Đời người sống mấy gang tay
Đời người sống mấy gang tay
Hơi đâu cặm cụi cả ngày lẫn đêm -
Tốt mã thì cả đóng tro
Tốt mã thì cả đóng tro
Lắm xôi nhiều thịt thì no bụng làng -
Mẹ cha như chuối chín cây
Mẹ cha như chuối chín cây
Sao đấy chẳng liệu, cho đây liệu cùng -
Nói toạc móng heo
Nói toạc móng heo
-
Thuốc có cam thảo, nước có lão thần
-
Tuổi thân con khỉ ở lùm
Tuổi thân con khỉ ở lùm
Cuốc không lo cuốc lo dòm người ta -
Chớ tham ngồi mũi thuyền rồng
-
Cầu cao ván yếu, gió rung
Cầu cao ván yếu, gió rung
Em thương anh thì thương đại, ngại ngùng thì đừng thương -
Kiểng kia ai để bìm leo
-
Đầu trộm đuôi cướp
Đầu trộm đuôi cướp
-
Cái nón nhỏ nan, quai vàng chí ngực
-
Tiền hô hậu ủng
-
Chó đâu chó sủa chỗ không
Chó đâu chó sủa chỗ không
Chẳng thằng ăn trộm cũng ông ăn màyDị bản
Chó cắn chẳng cắn chỗ không
Chẳng thằng ăn trộm, cũng ông ăn mày
Chú thích
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Binh nhung
- Binh 兵 (binh lính) và nhung 戎 (vũ khí, binh lính). Chỉ binh khí, quân đội, hoặc hiểu rộng ra là việc quân.
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Lụy
- Nhẫn nhịn, chiều theo ý người khác vì cần nhờ vả họ.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ngoa
- Lắm điều, nói những chuyện không đúng sự thật.
-
- Hà Đông
- Tên một tỉnh cũ ở miền Bắc nước ta. Tỉnh nguyên có tên là tỉnh Hà Nội, sau khi triều đình Huế cắt phần tỉnh Hà Nội nhượng cho Pháp thì tỉnh lị chuyển về Cầu Đơ và tỉnh cũng đổi tên thành Cầu Đơ. Đến năm 1904, tỉnh Cầu Đơ đổi thành tỉnh Hà Đông. Qua một số lần sáp nhập và chia tách, tỉnh Hà Đông cũ hiện nay thuộc địa phận Hà Tây.
Tỉnh Hà Đông đã đi vào thi ca và âm nhạc với bài thơ Áo lụa Hà Đông của thi sĩ Nguyên Sa, được nhạc sĩ Ngô Thụy Miên phổ nhạc (xem trên YouTube).
-
- Ngồi ở cầu Đơ, nói chuyện quán Mọc
- Nói những chuyện phù phiếm vô nghĩa, hoặc chuyện không thuộc phạm vi hiểu biết của mình.
[N]gười nước Nam mà bàn việc Nguyên, Minh, chuyện Đường, Tống, ngồi xó nhà mà tả những cảnh Hoàng Hà, Thái Sơn thực là ngồi cầu Đơ mà nói quán Mọc. (Việt Nam phong tục - Phan Kế Bính).
-
- Cam thảo
- Một loại cây lâu năm có thể cao đến 1 hoặc 1,5m. Rễ cam thảo sấy khô là một vị thuốc Đông y cũng tên là cam thảo, vị ngọt mát, có tác dụng bổ tỳ vị, nhuận phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc. Cam thảo cũng được dùng trong công nghệ làm thuốc lá và nước ngọt.
-
- Lão thần
- Bề tôi cao tuổi (từ Hán Việt).
-
- Cuốn Về cội về nguồn của Lê Gia giải thích: Cam thảo - cỏ ngọt là một vị thuốc có tính trung hoà. Trong hầu hết các thang thuốc đều có vị cam thảo để có thể trung hoà những vị thuốc có tính chất khắc phạt lẫn nhau làm biến đổi tính chất, gây nguy hại cho con bệnh. Lão thần - vị quan lớn đã nhiều tuổi, người được vua quan kính nể. Trong triều đình, vị lão thần này sẽ can gián, dung hoà khi có sự bất đồng giữa vua quan hay sự xích mích giữa các quan với nhau.
-
- Thuyền rồng
- Loại thuyền có trang trí, chạm khắc hình rồng, ngày xưa là thuyền dành cho vua chúa. Dân tộc ta cũng có truyền thống đua thuyền rồng trong các dịp lễ hội.
-
- Vợ lẽ
- Vợ hai, vợ thứ.
-
- Kiểng
- Cảnh (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Chữ "Cảnh" là tên của Nguyễn Phúc Cảnh (con cả của chúa Nguyễn Ánh), người được đưa sang Pháp làm con tin để đổi lấy sự giúp đỡ đánh nhà Tây Sơn, vì vậy được gọi trại ra thành "kiểng" để tránh phạm húy.
-
- Gá nghĩa
- Kết nghĩa (gá nghĩa vợ chồng, gá nghĩa anh em), tiếng miền Nam còn đọc trại thành gá ngãi.
-
- Loàn
- Loạn, không theo khuôn phép. Nếu dùng cho phụ nữ, từ này thường mang nghĩa "hư hỏng, không đứng đắn."
-
- Chí
- Đến, kéo dài cho đến (từ Hán Việt).
-
- Tiền hô hậu ủng
- Phía trước (tiền) đề xướng, hô hào (hô), phía sau (hậu) hưởng ứng, ủng hộ (ủng). Chỉ việc người đề xướng được nhất tề ủng hộ, hoặc (nghĩa cũ) mô tả cảnh vua quan đi có quân lính theo sau hộ tống.