Cả mưa cả nắng
Ai có nón trắng
Đem ra mà phơi
Ai có nón cời
Đem ra mà đội
Ngẫu nhiên
-
-
Buổi xưa kia tôi ở trên non
-
Ai vong thiếp cũng không vong
-
Tiễn anh lên bến ô tô
Tiễn anh lên bến ô tô,
Đêm về em khóc tồ tồ cả đêm -
Bẻ gai mà rắp Xuân Đài
-
Ra về nhớ bạn quá chừng
-
Dời chân bước xuống dưới ghe
-
Ðèo treo ngọn ái
-
Khóc rồi lại than, than rồi lại tủi
– Khóc rồi lại than, than rồi lại tủi
Anh có vợ rồi, phận rủi cho em.
– Vợ gì anh, rủi gì em
Kiếm tiền khóc mướn theo kèn đám ma -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Gặp trượng phu thiếp xin hỏi trượng phu
-
Ăn xoài lấy hột mà ương,
-
Thứ nhất tô sai, thứ hai nhà nợ
-
Bơ vơ ớ bạn bơ vơ
Bơ vơ, ớ bạn bơ vơ
Nơi thương không có, nơi chờ cũng không -
Tốn than lại tan lưỡi cày
-
Anh mong đi giã thuyền nào
-
Vật quý lúc mất
Vật quý lúc mất
-
Cày sâu cuốc bẫm
-
Chị ngã em nâng
Chị ngã em nâng
-
Chân không đến đất
-
Chẳng qua số phận long đong
Chú thích
-
- Nón cời
- Nón lá rách, cũ.
-
- Vong
- Chết, mất (từ Hán Việt).
-
- Xuân Đài
- Hoặc Sơn Đài, tên một ngọn đèo nay thuộc xã Xuân Thọ 2, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, là ranh giới tự nhiên giữa xã An Dân (huyện Tuy An) và xã Xuân Thọ (huyện Sông Cầu) trước đây. Tại đây có một vịnh biển dài khoảng 50 cây số, với nhiều gành đá, bãi cát rất đẹp, cũng tên là vịnh Xuân Đài.
-
- Bình Định
- Tên một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Đây là mảnh đất có bề dày lịch sử với nền văn hoá Sa Huỳnh, từng là cố đô của vương quốc Chămpa, đồng thời là quê hương của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ. Bình Định cũng là nơi có nghệ thuật tuồng rất phát triển, gắn liền với tên tuổi của Đào Duy Từ. Những món đặc sản của vùng đất này gồm có rượu Bàu Đá, bánh tráng nước dừa, bánh ít lá gai...
-
- Phú Yên
- Một địa danh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, có bề dày văn hóa, du lịch, với các lễ hội bài chòi, lễ hội đầm Ô Loan, lễ đâm trâu, lễ bỏ mả... và các thắng cảnh như gành Đá Dĩa, vịnh Xuân Đài...
-
- Bạn
- Người bạn gái, thường được dùng để chỉ người mình yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Ái ân
- Nguyên nghĩa là tình ái và ân huệ khắng khít với nhau. Về sau được hiểu là sự âu yếm, giao hợp của vợ chồng hay cặp tình nhân.
-
- Trượng phu
- Người đàn ông có khí phách, giỏi giang, hào kiệt.
-
- Ảng
- Đồ chứa nước sinh hoạt hình tròn giống cái lu, được đúc bằng xi măng, thường thấy ở các vùng quê Quảng Nam.
-
- Lỗ lù
- Lỗ khoét trên thành hoặc dưới đáy các vật đựng nước hay ghe thuyền, dùng để xả nước khi cần.
-
- Ương
- Ươm hạt.
-
- Tô sai
- Từ cũ chỉ nhân viên nhà nước (sai) đi thu thuế ruộng (tô).
-
- Cối xay
- Dụng cụ nhà nông dùng để bóc vỏ hạt thóc, tách trấu ra khỏi hạt gạo, hoặc để nghiền các hạt nông sản. Ngày nay cối xay ít được sử dụng vì được thay thế bằng các loại máy xay công nghiệp có hiệu suất cao hơn.
-
- Đi giã
- Đi câu (từ cũ).
-
- Thưng
- Đồ đo lường, bằng một phần mười cái đấu ("thưng" do chữ "thăng" 升 đọc trạnh ra).
-
- Sắm sanh
- Sắm sửa, chuẩn bị (từ cũ).
-
- Bẫm
- Khỏe (từ cổ).
-
- Tròng
- Ghe, thuyền nhỏ.