Lỗ này là lỗ của tui
Tiểu nhân, quân tử đều chui đầu vào
Ngẫu nhiên
-
-
Làng Võng bán lợn bán gà
-
Lợn đầu, cau cuối
-
Trượng phu xử nghĩa vuông tròn
-
Vỗ tay, vỗ tay
Vỗ tay, vỗ tay
Bà cho ăn bánh
Không vỗ tay
Bà đánh trên đầu.Dị bản
-
Chơi cho trứng chọi đá tan
-
Ngó lên nuộc lạt mái nhà
-
Mít vườn nhỏ múi thơm xa
Mít vườn nhỏ múi thơm xa
Cây kia lắt lẻo dơi đà muốn ăn -
Mây ấp rú Xước hứng nước cho mau
-
Mít chạm cành, chanh chạm rễ
Dị bản
Mía chặt cành
Chanh chặt rễ
-
Liếc nhìn thế sự thăng trầm
Liếc nhìn thế sự thăng trầm
Chú đui khỏe mắt, anh câm khỏe mồm -
Cầm chài mà vãi bụi tre,
-
Đôi ta như thể bàn cờ
Đôi ta như thể bàn cờ
Mỗi người mỗi nước, nên ngờ cho nhau -
Ai khôn bằng Tiết Đinh San
-
Đêm năm canh, ngày sáu khắc rõ ràng
-
Bấy lâu vắng bạn khát khao
Bấy lâu vắng bạn khát khao
Giờ được gặp bạn mừng sao hỡi mừng -
Tai nghe câu ví hay hay
-
Sự đời nước mắt soi gương
Sự đời nước mắt soi gương
Càng yêu nhau lắm càng thương nhớ nhiều. -
Tham thanh chuông lạ tham thanh
-
Ăn cam ngồi gốc cây cam
Ăn cam ngồi gốc cây cam,
Lấy anh về Bắc về Nam cũng về
Chú thích
-
- Võng Thị
- Còn gọi là làng Võng, xưa ở huyện Quảng Đức, thuộc kinh thành Thăng Long, nay thuộc địa phận phường Bưởi, quận Tây Hồ, Hà Nội.
-
- Lợn đầu, cau cuối
- Lợn lứa đầu là lợn tốt (hay ăn chóng lớn), cau cuối buồng thường to và chắc.
-
- Trượng phu
- Người đàn ông có khí phách, giỏi giang, hào kiệt.
-
- Bửa
- Bổ (phương ngữ miền Trung).
-
- Hải hồ
- Biển và hồ, chỉ chí khí rộng lớn người con trai trong xã hội phong kiến.
Lòng tôi phơi phới quên thương tiếc
Đưa tiễn anh ra chốn hải hồ
(Giây phút chạnh lòng - Thế Lữ)
-
- Huê
- Hoa (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Gọi như thế do kiêng húy tên của bà Hồ Thị Hoa, chính phi của hoàng tử Đảm (về sau là vua Minh Mạng).
-
- Nuộc
- Vòng dây buộc.
-
- Lạt
- Tre hoặc nứa chẻ mỏng, dẻo, dùng làm dây buộc.
-
- Rú
- Núi, rừng nói chung (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Núi Xước
- Tên dãy núi ngăn cách hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hoá, xưa kia rất nhiều thú dữ, có truông Đông Hồi ven biển nối giữa xã Hải Hà và Quỳnh Lập.
-
- Ve
- Ve vãn, tán tỉnh.
-
- Tiết Đinh San
- Một nhân vật trong dã sử Trung Quốc, con trai của Tiết Nhơn Quý, dũng tướng nhà Đường.
-
- Phàn Lê Huê
- Một nữ tướng thời Đường, vợ của Tiết Đinh San, cũng là một danh tướng trong dã sử Trung Quốc. Phàn Lê Huê là nhân vật chính trong nhiều vở tuồng và cải lương biên soạn dựa trên tiểu thuyết Trung Quốc ở nước ta.
Xem trích đoạn cải lương Phàn Lê Huê phá Hồng thuỷ trận và Tiết Định San cầu Phàn Lê Huê tại đây.
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Khắc
- Đơn vị tính thời gian ban ngày thời xưa. Người xưa chia ban ngày ra thành sáu khắc (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo Lý Thái Thuận, khắc một là giờ Mão/Mạo (5h-7h), khắc hai là giờ Thìn (7h-9h), khắc ba là giờ Tị (9h-11h), khắc tư là giờ Ngọ (11h-13h), khắc năm là giờ Mùi (13-15h), khắc sáu là giờ Thân (15-17h). Theo đó, giờ Dậu (17-19h) không thuộc về ngày cũng như đêm. Xem thêm chú thích Canh.
-
- Huệ
- Một loài cây nở hoa rất thơm về đêm. Vì đặc tính độc đáo ấy, huệ còn có tên là dạ lai hương (thơm về đêm). Huệ được dùng nhiều trong việc cúng, lễ mà ít dùng để tặng nhau. Lưu ý phân biệt với hoa huệ tây, còn gọi là hoa loa kèn.
-
- Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).
-
- Hát ví
- Lối hát giao duyên nam nữ phổ biến ở vùng Nghệ Tĩnh, xưa kia thường dùng để trao đổi tình cảm giữa đôi trai gái.
-
- Nỏ
- Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Cỏ tranh
- Loại cỏ thân cao, sống lâu năm, có thân rễ lan dài, ăn sâu dưới đất. Lá mọc đứng, cứng, gân nổi, dáng lá hẹp dài, mép lá rất sắc, có thể cứa đứt tay. Ở nhiều vùng quê, nhân dân ta thường đánh (bện) cỏ tranh thành tấm lợp nhà. Tro của cỏ tranh có vị mặn, vì vậy thú rừng thường liếm tro cỏ tranh thay cho muối.