Cây trăm nhánh cùng về một cội
Nước nghìn sông chảy hội một dòng
Ai dầu lánh đục tìm trong
Em đây vẫn giữ một lòng với anh.
Ngẫu nhiên
-
-
Cao lễ dễ thưa
Cao lễ dễ thưa
-
Mướp đắng đã có mạt cưa
Dị bản
Mướp đắng đã có mạt cưa
Bố bay hay lừa gặp mẹ hay điêu
-
Em có chồng rồi, em dặn chồng đừng sợ
Em có chồng rồi, em dặn chồng đừng sợ
Anh có vợ rồi, anh dặn vợ đừng ghen.
Mình gặp nhau đây mình gá nghĩa làm quen,
Chơi đâu bỏ đó, anh dễ thắp đèn hai tim. -
Thề nguyền sau trước nhất ngôn
Thề nguyền sau trước nhất ngôn
Sống nằm chung gối, thác chôn chung mồ -
Chèo thuyền chạy thẳng Nam Vang
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Nhất cao là rú Hoành Sơn
-
Con cháu ngoại không đoái tới mồ
-
Anh đương cầm bút ngâm bài
-
Bấy lâu mình bắc, tôi đông,
Bấy lâu mình bắc, tôi đông,
Bây giờ như bướm gặp ong vui vầy. -
Bên trái thẳng, bên phải chùng
Bên trái thẳng, bên phải chùng,
Cả hai cùng thẳng thì cùng đứt dây. -
Tay cầm ngòi bút đĩa son
-
Cây không trồng nên lòng không tiếc
Cây không trồng nên lòng không tiếc
Con không đẻ nên mẹ ghẻ không thương
Trách ai giục ngựa buông cương
Làm cho em phải vấn vương mối sầu -
Tai nghe anh lấy vợ Ba La
-
Trách thân mà cũng giận người
Trách thân mà cũng giận người
Trách thân lắm lắm, giận người bao nhiêu? -
Ăn đại táo, ở đại gia, đi đại xa, làm đại khái
-
Chồng khôn thì nổi cơ đồ
-
Hải Vân đèo lớn vừa qua
-
Đờn cầm đờn sắt đờn ca
-
Ném chuột sợ vỡ bình
Ném chuột sợ vỡ bình
Chú thích
-
- Mướp đắng
- Miền Trung và miền Nam gọi là khổ qua (từ Hán Việt khổ: đắng, qua: dưa) hoặc ổ qua, một loại dây leo thuộc họ bầu bí, vỏ sần sùi, vị đắng, dùng làm thức ăn hoặc làm thuốc.
-
- Nam Vang
- Tên tiếng Việt của thành phố Phnom Penh, thủ đô nước Campuchia. Vào thời Pháp thuộc, để khai thác triệt để tài nguyên thuộc địa, chính quyền thực dân cho thành lập công ty tàu thủy, mở nhiều tuyến đường sông từ Sài Gòn và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, vận chuyển hành khách, thổ sản, hàng hoá các loại đến Nam Vang, và ngược lại. Do đời sống quá khổ cực, nhiều người Việt Nam đã đến lập nghiệp tại Nam Vang.
-
- Rú
- Núi, rừng nói chung (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Hoành Sơn
- Tên một dãy núi ở phía nam tỉnh Hà Tĩnh, phía bắc tỉnh Quảng Bình. Hoành Sơn và sông Gianh là biểu trưng lịch sử, văn hoá, địa lý của tỉnh Quảng Bình. Thế kỷ 17, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã nói với sứ của chúa Nguyễn Hoàng "Hoành Sơn nhất đái, vạn đại dung thân," nghĩa là "một dải Hoành Sơn có thể dung thân đời đời." Nguyễn Hoàng đã vượt Hoành Sơn vào đến Thuận Hóa và dựng nên nghiệp lớn của các chúa Nguyễn ở Đàng Trong và nhà Nguyễn sau này.
-
- Bàn Độ
- Tên một ngọn núi ở địa phận xã Đỗ Chữ về phía bắc huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Núi nằm giáp biển, trên núi có đầm, gọi là đầm Thủy Tiên, tương truyền nước có tiên nữ trong đầm đi ra. Đời Trần, vua Duệ Tông đi đánh Chiêm Thành, khi thuyền qua đây bị sóng gió không tiến được, phải đem người cung nữ là Nguyễn Bích Châu đặt lên cái mâm đồng dâng cho thủy thần, bấy giờ thuyền mới đi được, nên gọi tên là núi Bàn Độ.
-
- Chợ Voi
- Tên cái chợ nay thuộc xã Kỳ Phong, Huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
-
- Đoái
- Nghĩ tới, nhớ tới.
-
- Nghiên
- Đồ dùng để mài mực hoặc son khi viết chữ Hán hoặc gần đây là thư pháp.
-
- Vuông tròn
- Toàn vẹn, tốt đẹp về mọi mặt.
-
- Ba La
- Một địa danh nay thuộc xã Nghĩa Dõng, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Tại đây có nghề truyền thống là trồng rau xanh.
-
- Ăn đại táo, ở đại gia, đi đại xa, làm đại khái
- Ăn ở bếp ăn tập thể (đại táo), ở nhà tập thể (đại gia), đi tàu điện (đại xa), làm việc qua loa (đại khái). Câu này mô tả hài hước cuộc sống của cán bộ công nhân viên chức dưới thời bao cấp.
-
- Cơ đồ
- Cơ nghĩa là nền, đồ là bức vẽ. Theo Hán Việt Từ Điển của Đào Duy Anh: [Cơ đồ là] cơ nghiệp bản đồ, kể về việc cả nước, hoặc việc vương bá. Nền tảng kế hoạch, kể về việc thông thường.
-
- Hải Vân
- Một con đèo nằm giữa tỉnh Thừa Thiên-Huế ở phía Bắc và thành phố Đà Nẵng (trước đây là tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng) ở phía Nam. Đèo còn có tên là đèo Ải Vân hoặc đèo Mây, vì trên đỉnh đèo thường có mây bao phủ. Đèo Hải Vân một bên là biển, một bên là dốc núi dựng đứng, có tiếng hiểm trở, nhưng đồng thời cũng là một danh thắng từ trước đến nay.
-
- Sắt cầm
- Đàn sắt và đàn cầm, hai loại đàn của Trung Quốc. Tương truyền, đàn sắt do vua Phục Hy chế ra vào khoảng gần ba nghìn năm trước công nguyên, còn đàn cầm do vua Thuấn chế ra khoảng một nghìn năm sau đó. Đàn sắt và đàn cầm thường được đánh hòa với nhau, vì vậy chữ sắt cầm, duyên cầm sắt được dùng để chỉ tình cảm vợ chồng.
Chàng dù nghĩ đến tình xa
Đem tình cầm sắt đổi ra cầm kỳ
(Truyện Kiều)
-
- Nghĩa giao hòa
- Nghĩa vợ chồng (dùng trong ca dao dân ca).
-
- Ngũ cung
- Năm âm giai trong âm nhạc dân tộc: Hò, Xự, Xang, Xê, Cống (tương đương với Sol, La, Do, Re, Mi ngày nay). Ở miền Nam có thêm hai âm là Liếu (Líu) và Ú, thật ra là hai nấc trên của Hò và Xự.
-
- Xàng xê
- Đung đưa, đảo qua đảo lại để gợi tình (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Cũng nói là xàng xự.