Đào than cho nó làm giàu
Xúc vàng đem đổ xuống tàu cho Tây
Ngẫu nhiên
-
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chấm chấm mút mút
-
Mỗi người mỗi nước mỗi nơi
-
Vì cam cho quýt đèo bòng
-
Củi tre dễ nấu, chồng xấu dễ xài
-
Tiếc cây củi quế êm rìu
-
Gái có chồng như rồng có vây, gái không chồng như cối xay chết ngõng
-
Mùa đông môi xám như chì
-
Con cá rô nằm nghỉ dưới hồ
-
Năm con ngựa bạch sang sông
-
Trước sơn thủy, hai bên giáo đóng
-
Trống quân em đánh nhịp ba
-
Gạo Bồ Nâu, trâu Đồng Đám
-
Anh với tôi làm đôi sao xứng
-
Muốn cho lúa nảy bông to
Muốn cho lúa nảy bông to
Cày sâu bừa kỹ phân tro cho nhiều -
Trên tầng xe chạy như bay
-
Hột giống nghĩa tình dễ gieo khó nhổ
Hột giống nghĩa tình dễ gieo khó nhổ
Đã gieo rồi, đừng để khổ cho nhauDị bản
Anh ơi hột giống nghĩa tình dễ gieo khó nhổ
Gieo vào lòng để khổ cho nhau
-
Bước vào phòng học gọi chồng
Bước vào phòng học gọi chồng
Trở ra sắp gánh, sắp gồng ra đi
Không đi thì chợ không đông
Đi ra một bước thương chồng, nhớ con -
Ra về mai đã đến chưa
Ra về mai đã đến chưa
Để em bưng bát cơm trưa đợi chờ
– Cơm trưa em hãy ăn đi
Còn như cơm tối em thì đợi anhDị bản
Chàng về, mai đã lên chưa ?
Để em bưng bát cơm trưa đợi chờ.
Đã chờ cho đáng công chờ
Chờ cho muống mọc lên bờ trổ bông.
-
Vè lá lốt
Ve vẻ vè ve
Cái vè lá lốt
Anh A cũng tốt
Chị B cũng xinh
Hai bên rập rình
Gia đình đồng ý
Đi ra đăng ký
Ủy ban không cho
Anh A hét to
“Không cho cũng lấy!
Tôi yêu cô ấy
Đã mấy năm rồi
Không nói lôi thôi
Ngày mai cứ cưới
Làng trên xóm dưới
Ai thích thì đi
Đánh chén tì tì
Sa đì tám tấn.”Dị bản
Ve vẻ vè ve
Cái vè lá lốt
Anh A cũng tốt
Chị B cũng xinh
Hai bên rập rình
Gia đình đồng ý
Đi ra đăng ký
Ủy ban không cho
Anh A hét to
“Không cho cũng lấy!
Tôi yêu cô ấy
Từ mấy năm trời
Đi qua chợ Giời
Mua đôi guốc mộc
Guốc mộc tình yêu
Tình yêu bọ xít
Dính đít vào nhau”
Chú thích
-
- Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).
-
- Xâu kim
- Động tác luồn chỉ vào lỗ kim khi may vá.
-
- Cối xay
- Dụng cụ nhà nông dùng để bóc vỏ hạt thóc, tách trấu ra khỏi hạt gạo, hoặc để nghiền các hạt nông sản. Ngày nay cối xay ít được sử dụng vì được thay thế bằng các loại máy xay công nghiệp có hiệu suất cao hơn.
-
- Đèo bòng
- Mang lấy vào mình cái làm cho vương vấn, bận bịu thêm (thường nói về tình cảm yêu đương).
-
- Bóng sắc
- Nhan sắc, sắc đẹp.
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Tiều phu
- Người hái củi (chữ Hán tiều có nghĩa là củi).
-
- Ngõng
- Mấu hình trụ để tra cán cối xay, làm điểm tựa, nếu không thì cối xay không quay được.
-
- Hàn
- Lạnh (từ Hán Việt).
-
- Cá rô
- Loại cá rất thường gặp trên các đồng ruộng ở nước ta. Nhân dân ta thường tát đồng để bắt cá rô. Cá rô đồng có thịt béo, thơm, dai, ngon, dù hơi nhiều xương, và được chế biến thành nhiều món ngon như kho, nấu canh, làm bún...
Lưu ý: Có một giống cá khác gọi là cá rô phi, thường được nuôi ở ao, nhưng khi nhắc đến cá rô thì người ta nghĩ ngay đến cá rô đồng.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Rồng
- Một loài linh vật trong văn hóa Trung Hoa và các nước chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa. Rồng được coi là đứng đầu tứ linh, biểu tượng cho sức mạnh phi thường. Dưới thời phong kiến, rồng còn là biểu tượng của vua chúa. Hình ảnh rồng được gặp ở hầu hết các công trình có ý nghĩa về tâm linh như đình chùa, miếu mạo. Dân tộc ta tự xem mình là con Rồng cháu Tiên, và hình ảnh rồng trong văn hóa Việt Nam cũng khác so với Trung Hoa.
-
- Ngựa bạch
- Ngựa trắng.
-
- Chệch
- Từ gọi một cách bình dân, thiếu tôn trọng dành cho người Hoa sinh sống ở nước ta. Có ý kiến cho rằng từ này có gốc từ từ a chệch, cách người Triều Châu (một vùng ở Trung Quốc) gọi chú (em của bố). Hiện nay từ này hay bị viết và đọc nhầm là chệt hoặc chệc. Ở miền Bắc, từ này có một biến thể là chú Chiệc.
-
- Bần
- Còn gọi là cây thủy liễu, loài cây gặp nhiều ở các vùng ngập mặn Nam Bộ. Gỗ bần chủ yếu dùng làm chất đốt, còn trái bần có vị chua, chát với mùi thơm đặc trưng được chế biến thành nhiều món ăn đặc sản của Nam Bộ như mắm bần, lẩu cá nấu bần, mứt bần, kẹo bần...
-
- Hát trống quân
- Hình thức sinh hoạt ca hát giao duyên phổ biến ở các tỉnh đồng bằng và trung du Việt Nam, kể từ Thanh Hóa trở ra Bắc. Hát trống quân ở mỗi địa phương có khác nhau về làn điệu, lối hát và thời điểm hát, nhưng đều mang một số điểm chung như: những người tham gia chia thành hai bên "hát xướng" và "hát đáp", lời ca thường mang tính ứng đối, sử dụng trống dẫn nhịp gọi là "trống thùng", giữa những câu đối đáp có đoạn ngừng gọi là "lưu không".
Hát trống quân thường được tổ chức vào rằm tháng bảy, tháng tám âm lịch, ngoài ra còn được tổ chức hát thi vào những ngày hội. Trong những ngày mùa, vào chiều tối, những người thợ gặt ở nơi khác đến thường tổ chức hát với nhau hoặc với trai gái trong làng.
Xem phóng sự Hát trống quân - Nét dân ca của đồng bằng Bắc Bộ.
-
- Bồ Nâu
- Đọc trại là Bù Nâu, một cánh đồng rộng hàng trăm mẫu, ngày nay thuộc làng Bạch Nao, xã Thanh Văn, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Lúa cấy trên cánh đồng Bồ Nâu cho thứ gạo tuyệt ngon, ngày xưa chuyên dùng để tiến vua.
-
- Đồng Đám
- Địa danh nay thuộc xã Đại Áng, huyện Thanh Trì, Hà Nội, là nơi mà trong chiến dịch đại phá quân Thanh mùa xuân năm Kỷ Dậu (1789), một đạo quân của vua Quang Trung đã ém sẵn. Sau một trận đánh chớp nhoáng, từ Đại Áng, đạo quân này đã dồn cả vạn quân Thanh xuống đầm Mực (thuộc làng Quỳnh Đô gần đó) rồi xua voi giày chết. Trước đây ở Đồng Đám có nhiều trâu, và trâu Đồng Đám nổi tiếng là béo, khỏe.
-
- Đồng cân
- Nặng bằng nhau, nghĩa bóng là có giá trị ngang nhau hoặc xứng đôi vừa lứa với nhau.
-
- Cai
- Người trông coi trong các công trường, nhà tù thời phong kiến, Pháp thuộc.
-
- Đốc công
- Người thay mặt chủ xí nghiệp trông nom công việc của thợ thuyền ngày trước.
-
- Sú ba dăng
- Phiên âm từ tiếng Pháp surveillant (người giám sát).
-
- Lá lốt
- Một loại cây cho lá có mùi thơm đặc trưng, thường được dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Trong số các món ăn có lá lốt, đặc sắc nhất phải kể đến bò nướng lá lốt. Ở một số địa phương Nam Bộ, loại cây này cũng được gọi là lá lốp.
-
- Sa đì
- Tên gọi dân gian của bệnh trĩ.