Đèn nhà ai nấy rạng
Ngẫu nhiên
-
-
Ai về nhắn với ông câu
Ai về nhắn với ông câu,
Cá ăn thời giật, để lâu mất mồi. -
Của chồng công vợ
-
Cơm chiên ăn với cá ve
Dị bản
-
Đường này anh vẫn đi qua
Đường này anh vẫn đi qua
Hai bên đường cái là hoa em trồng
Hoa em thơm ngát thơm lừng
Anh đã có vợ, anh đừng hái hoa
Hái hoa tan cửa nát nhà
Vợ con lăn lóc vì hoa em trồng -
Anh thương em, thương dại thương dột
-
Trót sanh làm phận nữ nhi
-
Ơ nghé ơi, nghé à
-
Lụt bão rồi, ngành ngọn xơ rơ
Lụt bão rồi, ngành ngọn xơ rơ,
Con chim không nơi đậu, biết dật dờ phương nao -
Còn cha gót đỏ như son
Còn cha gót đỏ như son
Đến khi cha thác gót con đen sì
Còn cha nhiều kẻ yêu vì
Đến khi cha thác ai thì thương conDị bản
Còn cha gót đỏ như son
Một mai cha chết, gót con thâm sì.
-
Ở chọn nơi, chơi chọn bạn
Ở chọn nơi
Chơi chọn bạnDị bản
Chọn bạn mà chơi
Chọn nơi mà ở
-
Vàm Nao có tự thuở nào
-
Đạo nào cao bằng đạo can trường
Đạo nào cao bằng đạo can trường,
Chồng mà xa vợ đoạn trường trời ơi.
Bấy lâu nay mình một ngả tui một nơi,
Ngày nay gặp mặt giải vơi cơn sầu.
Trống tam canh vội đổ trên lầu,
Mình có chồng rồi tôi nói cơ cầu làm chi.
Miệng thế gian ngôn dực trường phi,
Còn lo phụ mẫu sao bất thành không ai.
Bữa này mười một mai là mười hai,
Mình tui ở lại với ai bây giờ? -
Lửa gần rơm không cháy cũng tròm trèm
Lửa gần rơm không cháy cũng tròm trèm
Mèo không ăn vụng đi đêm làm gì -
Em không lấy chồng thiên hạ đa nghi
-
Cầu cao ván yếu gió rung
Dị bản
Cầu cao mỏng ván gió rung
Em sang không được đợi cùng duyên anh
-
Bạch Xỉ sinh, thiên hạ bình
-
Thế gian còn mặt mũi nào
Thế gian còn mặt mũi nào
Đã nhổ lại liếm, làm sao cho đành! -
Bước tới khôn bề bước tới
-
Xê ra khỏi bóng cho xem
Xê ra khỏi bóng cho xem
Phải duyên phải nợ dắt đêm về nhà
Chú thích
-
- Nốc
- Cổ ngữ Việt chỉ thuyền, ghe. Ngày nay chỉ thuyền nhỏ, còn dùng ở miền Bắc Trung Bộ.
-
- Thượng lộ
- Lên đường (chữ Hán). Thường đi chung với bình an thành thượng lộ bình an.
-
- Ngộ
- Gặp gỡ (từ Hán Việt).
-
- Nữ nhi
- Con gái nói chung.
-
- Thị phi
- Phải và không phải. Chỉ sự đồn đại, chê bai.
Kẻ yêu nên ít lời cao hạ,
Người ghét càng nhiều tiếng thị phi.
(Than thân - Nguyễn Hữu Chỉnh)
-
- Con so
- Con đầu lòng.
-
- Thác
- Chết, mất, qua đời (từ Hán Việt).
-
- Vàm Nao
- Tên một con sông tại tỉnh An Giang, nối sông Tiền với sông Hậu. Theo học giả Vương Hồng Sển, sông này "đứng làm ranh giới giữa Long Xuyên và Châu Đốc, chảy dọc theo làng Hòa Hảo... Vì nước chảy như cắt, sóng to, xoáy tròn khu ốc, nên gọi là Hồi Oa, nôm gọi là Vàm Nao, do tiếng Cơ Me (Khmer) là 'pãm pênk nàv'."
-
- Cá hô
- Một loài cá nước ngọt thuộc họ cá chép, có kích thước rất lớn (có những con nặng hơn 100kg), được đánh bắt để làm mắm và nhiều món ăn ngon. Cá hô trước đây có rất nhiều ở miền Tây Nam Bộ, nhưng hiện nay đã gần tuyệt chủng và được đưa vào sách đỏ.
-
- Cá bông lau
- Một loại cá nước lợ có nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cá có mình trắng, da trơn, thân có lớp mỡ dày rất béo. Cá bông lau gắn liền với các món ăn dân dã đặc trưng miền Tây Nam Bộ như canh chua cá bông lau, cá bông lau kho tộ...
-
- Can trường
- Cũng đọc là can tràng, nghĩa đen là gan (can) và ruột (trường), nghĩa bóng chỉ nỗi lòng, tâm tình.
Chút riêng chọn đá thử vàng,
Biết đâu mà gửi can tràng vào đâu?
(Truyện Kiều)
-
- Đoạn trường
- Đau đớn như đứt từng khúc ruột (đoạn: chặt đứt, trường: ruột). Theo Sưu thần kí, có người bắt được hai con vượn con, thường đem ra hiên đùa giỡn. Vượn mẹ ngày nào cũng đến ở trên cây gần đầu nhà, kêu thảm thiết. Ít lâu sau thì vượn mẹ chết, xác rơi xuống gốc cây. Người ta đem mổ thì thấy ruột đứt thành từng đoạn.
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Ăn nói cơ cầu
- Ăn nói rắc rối, phức tạp (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Ngôn dực trường phi
- Lời nói có cánh, có thể bay xa.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Ri
- Thế này (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Bạch Xỉ sinh, thiên hạ bình
- Bạch Xỉ sinh ra thì thiên hạ được thái bình. Đây tương truyền là câu sấm của Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhưng cũng có thể là do Đoàn Đức Tuân tự phao ra để giành lấy sự ủng hộ của nhân dân.
-
- Khôn
- Khó mà, không thể.
-
- Than bọn
- Than đã cháy tàn thành tro.