Nhà sạch thì mát,
Bát sạch ngon cơm
Ngẫu nhiên
-
-
Tháng giêng trồng củ từ, tháng tư trồng củ lỗ
-
Trăm năm ai chớ bỏ ai
-
Trai làng Ngái gái Cổ Am
Dị bản
-
Được mùa kén những tám xoan
-
Chồng dữ thì em mới rầu
Chồng dữ thì em mới rầu
Mẹ chồng mà dữ, giết trâu ăn mừng -
Bà kia bận áo xanh xanh
Bà kia bận áo xanh xanh
Ngồi trong đám hẹ nói hành con dâu
Bà ơi tôi không sợ bà đâu
Tôi se sợi chỉ tôi khâu miệng bà
Chừng nào bà chết ra ma
Trong chay ngoài bội hết ba chục đồng
Không khóc thì sợ lòng chồng
Có khóc cũng chẳng mặn nồng chi đâuDị bản
-
Người bệnh sợ bụng trướng
Người bệnh sợ bụng trướng
Trộm cướp sợ chiếu tướng -
Xuân noãn nhứt gia đào lí hạnh
-
Bạn về giữ trọn niềm hoa
Bạn về giữ trọn niềm hoa
Đừng cho ong bướm vô ra nhộn nhàng -
Khoai môn Mỹ Á
-
Con không cha thì con trễ
Con không cha thì con trễ,
Cây không rễ thì cây hư -
Khỏe như tru, ngu như lợn
-
Tháo cũi sổ lồng
Tháo cũi sổ lồng
-
Tài gia là cha ăn cướp
-
Vui từ trong cửa vui ra
Vui từ trong cửa vui ra
Buồn từ ngã bảy, ngã ba buồn về.Dị bản
Vui từ cửa ngõ vui ra
Buồn từ đường cái, ngã ba buồn về
-
Anh về để áo lại đây
Anh về để áo lại đây
Đêm khuya em đắp, gió Tây lạnh lùng
– Gió lạnh lùng lấy mùng mà đắp
Trả áo anh về đi học kẻo trưaDị bản
-
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
-
Cây cao cả gió khó trèo
-
Ghe em rẽ vô ngọn, anh chẳng đón chẳng chờ
Chú thích
-
- Khoai từ
- Loại khoai thuộc họ củ nâu. Ở Việt Nam, loại có gai phân bố ở Phú Quốc, loại không gai phân bố rộng rãi, ngoài ra còn có củ từ nước mọc ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Khoai từ thường dùng làm lương thực, thực phẩm và là một vị thuốc với nhiều công dụng.
-
- Khoai mỡ
- Một loại dây leo cho củ, còn có tên là khoai lăng, khoai tím, củ tía hoặc củ lỗ. Khoai mỡ có hai loại: ruột trắng và ruột tím. Người Việt dùng khoai mỡ tím nấu xôi, làm bánh, chiên giòn, nấu cháo, nhưng phổ biến và dễ làm nhất là nấu canh ăn trong bữa cơm hằng ngày.
-
- Đá vàng
- Cũng nói là vàng đá, lấy ý từ từ Hán Việt kim thạch. Kim là kim khí để đúc chuông, đỉnh. Thạch là đá. Ngày trước, những lời vua chúa hoặc công đức của nhân vật quan trọng được khắc ghi trên bia đá hay chuông, đỉnh đồng để lưu truyền mãi mãi. Đá vàng vì thế chỉ sự chung thủy son sắt, hoặc sự lưu truyền tên tuổi mãi mãi về sau.
-
- Hương Ngải
- Xưa gọi là làng Ngái hay Kẻ Ngái, thuộc huyện Thạch Thất xứ Đoài, nay là một xã thuộc huyện Thạch Thất, ngoại thành Hà Nội. Truyền thuyết cho rằng có tên như vậy vì khi mới thành lập, xung quanh làng mọc rất nhiều cây ngái dại.
-
- Cổ Am
- Tên cũ là Úm Mạt, một làng nằm ở tận cùng phía đông nam huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Làng này nổi tiếng là nơi sinh ra nhiều nhân tài và học giả lớn của nước ta như Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhà nho Trần Lương Bật, Trần Công Hân...
-
- Cam
- Bằng lòng chịu vì cho là không thể nào khác được.
-
- Đồng Xâm
- Một làng nằm ở phía Bắc của huyện Kiến Xương, thuộc xã Hồng Thái, tỉnh Thái Bình. Làng có nghề chạm bạc truyền thống. Hằng năm làng tổ chức lễ hội vào các ngày 1-5 tháng 4 âm lịch.
-
- Gạo tám xoan
- Cũng gọi là gạo tám thơm, loại gạo hạt nhỏ và dài, khi nấu thành cơm thì dẻo và thơm đặc biệt.
-
- Lúa ré
- Cũng gọi là lúa gié, một loại lúa mùa truyền thống, hạt lúa nhỏ, cơm ngon.
-
- Chiêm
- (Lúa hay hoa màu) gieo cấy ở miền Bắc vào đầu mùa lạnh, khô (tháng mười, tháng mười một) và thu hoạch vào đầu mùa nóng, mưa nhiều (tháng năm, tháng sáu), phân biệt với mùa. Đây cũng là cách gọi tắt của "lúa chiêm." Theo sách Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn, người Việt trước đây đã học cách trồng một số giống lúa gieo vào mùa đông, thu hoạch vào mùa hạ từ người Chiêm Thành, nên gọi là lúa chiêm hay lúa chăm.
-
- Hẹ
- Một loại rau được dùng nhiều trong các món ăn và các bài thuốc dân gian Việt Nam.
-
- Nói hành
- Nói xấu về người khác.
-
- Trong chay ngoài bội
- Những đám lễ lớn, bên trong làm cỗ chay, bên ngoài dựng rạp mời đoàn hát bội. Cụm từ "trong chay ngoài bội" chỉ những cảnh bận bịu rộn ràng.
-
- Cheo
- Khoản tiền nhà trai nạp cho làng xã bên nhà gái khi làm lễ dạm hỏi theo tục lệ xưa.
-
- Để
- Ruồng bỏ.
-
- Mỹ Á
- Tên một làng thuộc địa phận xã Vinh Hải, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
-
- Nam Trường
- Địa danh nay là một làng thuộc xã Vinh Giang, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
-
- Mỹ Lợi
- Làng cổ thành lập từ thế kỉ 16, thuộc xã Vinh Mỹ, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Làng nổi tiếng với nhiều sản vật như cau, khoai mài, tơ đủi, lụa, thao, nón lá, các loại hải sản nuôi đầm, v.v...
-
- Tru
- Trâu (phương ngữ một số vùng Bắc Trung Bộ).
-
- Tài gia
- Tài chủ, chủ tài sản, còn hiểu là người có của cho vay.
-
- Rầy
- La mắng (phương ngữ).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Cả
- Lớn, nhiều (từ cổ).
-
- Bĩ cực thái lai
- Vận bĩ cùng cực thì vận thái đến. Bĩ và thái là tên hai quẻ trong Kinh Dịch. Quẻ bĩ tượng trưng cho sự bế tắc; quẻ thái tượng trưng cho sự may mắn, thuận lợi. Theo quan niệm xưa, mọi vật thường biến đổi, cái này cùng cực rồi sẽ chuyển sang cái khác, như bĩ cùng cực thì sẽ chuyển sang thái, tức là bế tắc cực độ rồi sẽ hanh thông, khốn cùng cực độ rồi sẽ thanh nhàn.
Mới hay cơ tạo xoay vần,
Có khi bĩ cực đến tuần thái lai.
(Đại Nam Quốc sử diễn ca)
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Con nước
- Cũng gọi là ngọn nước, chỉ sự lên xuống của mực nước sông theo thủy triều.
-
- Làm mai
- Còn gọi là làm mối, mai mối. Người làm mai gọi là ông (bà) mối hay ông (bà) mai, là người đứng trung gian, giới thiệu cho hai bên trai gái làm quen hoặc cưới nhau.